Bạn đang xem bài viết Thương hiệu Pfizer của nước nào? Có tốt không? Sản phẩm nổi bật? tại Neu-edutop.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Pfizer Inc. là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học của Mỹ có trụ sở tại Thành phố New York, Hoa Kỳ. Để tìm hiểu thêm về Pfizer, hãy đọc ngay bài viết dưới đây nhé!
Tập đoàn dược phẩm Pfizer – Thương hiệu từ New York (Mỹ)
Pfizer Inc. là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học của Mỹ, ra đời năm 1849. Với 170 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện nay công ty bán sản phẩm tại hơn 125 quốc gia và có 39 nhà máy sản xuất trên khắp thế giới. Pfizer phát triển và sản xuất thuốc cũng như vắc-xin về miễn dịch học, ung thư, tim mạch, nội tiết và thần kinh học.
Pfizer đã có mặt tại Việt Namtừ năm2003 với văn phòng đại diện được mở lần đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty cam kết cải thiện cuộc sống của bệnh nhân Việt Nam thông qua việc cung cấp những sản phẩm y tế chất lượng cao cho thị trường Việt Nam trong điều trị bệnh tim mạch, chống nhiễm trùng và thuốc điều trị ung thư.[1]
Trụ sở chính của Pfizer tại Thành phố New York, Mỹ
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Số 235 East, Phố 42, Manhattan, Thành phố New York, Mỹ.
- Trụ sở tại Việt Nam/đại lý phân phối chính hãng:
- Tại Thành Phố Hồ Chí Minh:
Tầng 17 – Phòng 1701, Tòa nhà Friendship, 31 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Số điện thoại: +8428 3622 4000.
Fax: +8428 3622 4016.
- Tại Thành Phố Hà Nội:
Lầu 12A, Tòa nhà Geleximco, 36 Hoàng Cầu, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
Số điện thoại: +84 24 3512 0962.
Fax: +84 24 3512 0961.
Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1849 – 1920
Pfizer được thành lập tại Brooklyn, New York, vào năm 1849 với tên gọi Charles Pfizer & Company bởi nhà hóa học kiêm doanh nhân người Đức Charles Pfizer và người anh họ Charles Erhart.
Pfizer và Erhart đã đạt được thành công ngay lập tức với sản phẩm đầu tiên của họ, một dạng santonin có mùi thơm – một loại thuốc tẩy giun dùng để điều trị giun đường ruột, một căn bệnh phổ biến vào giữa những năm 1800.
Nhu cầu tiếp theo về chất khử trùng, chất bảo quản và thuốc giảm đau trong Nội chiến Hoa Kỳ (1861 – 1865) đã tăng gấp đôi doanh thu của công ty và cho phép mở rộng quy mô.
Vào cuối những năm 1800, lượng acid citric công ty sản xuất tăng vọt cùng với sự phổ biến ngày càng tăng của đồ uống cola, tạo ra nhiều thập kỷ tăng trưởng cho công ty. [2]
Pfizer được thành lập tại New York bởi hai anh em họ gốc Đức là Charles Pfizer và Charles Erhart
Năm 1920 – 1960
Năm 1941, theo yêu cầu của Chính phủ Hoa Kỳ, Pfizer là công ty duy nhất sử dụng công nghệ lên men để sản xuất hàng loạt penicillin. Điều này đã đẩy nhanh việc sản xuất để điều trị cho lính Đồng minh trong Thế chiến thứ hai.
Ngoài ra, Pfizer được biết đến là nhà sản xuất vitamin C hàng đầu thế giới. Mọi người đã sử dụng loại vitamin này như một chất bảo vệ chống lại bệnh Scorbut (bệnh do tình trạng thiếu hụt vitamin C gây ra) và cảm lạnh thông thường.
Năm 1941, theo yêu cầu của Chính phủ Hoa Kỳ, Pfizer là công ty duy nhất sử dụng công nghệ lên men để sản xuất hàng loạt penicillin
Năm 1960 – 2003
Công ty đã trải qua quá trình mở rộng đáng kể trong nhiều thập kỷ với việc thành lập các chi nhánh quốc tế cũng như xây dựng lực lượng bán hàng hùng hậu cho các sản phẩm của Pfizer.
Năm 1955, công ty hợp tác với công ty Taito của Nhật Bản để sản xuất và phân phối thuốc kháng sinh (Pfizer mua lại hoàn toàn Taito vào năm 1983). Pfizer đã tiến hành mua lại hàng hoạt các công ty dược phẩm khác trong những năm tiếp theo.
Nhiều công ty trong số này đã kiếm được hàng tỷ đô la cho Pfizer nhờ hoạt động nghiên cứu và phát triển thuốc lâu đời của họ trước đó. Warner-Lambert là một trong những công ty này, đây là nhà sản xuất ban đầu của Lipitor (thuốc điều trị cholesterol cao). Warner-Lambert sau đó sáp nhập với Pfizer vào năm 2000.
Lipitor nhanh chóng trở thành loại dược phẩm bán chạy nhất trong lịch sử. Nó đạt doanh thu 9,6 tỷ đô la trong năm 2011.
Lipitor nhanh chóng trở thành loại dược phẩm bán chạy nhất trong lịch sử
Năm 2003 – 2022
Năm 2010, Pfizer thành lập trung tâm Nghiên cứu và Phát triển toàn cầu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về phân tử nhỏ, đại phân tử cũng như phát triển vắc-xin.
Năm 2020 – 2022, Pfizer dẫn đầu trong việc phát triển vắc-xin và phương pháp điều trị để đối phó với đại dịch COVID-19. Đồng thời, công ty cam kết sản xuất siêu tốc để mở rộng khả năng tiếp cận vắc-xin và phương pháp điều trị cho mọi người trên khắp thế giới.
Trong năm 2021, Pfizer và BioNTech cung cấp vắc-xin COVID-19 mRNA (BNT162b2) cho Việt Nam trong nỗ lực dập tắt đại dịch COVID-19.
Vắc-xin phòng COVID-19 BNT162b2
Thành tựu
- Năm 1936: Pfizer là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về vitamin C.
- Năm 1939: Pfizer thành công rực rỡ trong việc sản xuất acid citric bằng cách lên men.
- Năm 1944: Pfizer đã thành công trong nỗ lực sản xuất hàng loạt penicillin và trở thành nhà sản xuất “thần dược” lớn nhất thế giới.
- Năm 2000: Pfizer sáp nhập với công ty Warner-Lambert (nhà sản xuất ban đầu của Lipitor). Lipitor nhanh chóng trở thành loại dược phẩm bán chạy nhất trong lịch sử.
- Năm 2018: Thuốc ung thư bán chạy nhất của Pfizer có tên gọi Ibrance, chuyên trị bệnh ung thư vú. Thuộc này mang về 3 tỉ đô la doanh thu trong chín tháng đầu năm 2018. Điều này đã tạo ra một liệu pháp điều trị ung thư vú đột phá giúp kéo dài thời gian sống cho hơn 350.000 phụ nữ và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
- Năm 2020 – 2022: Pfizer dẫn đầu trong việc phát triển vắc-xin và phương pháp điều trị để đối phó với đại dịch COVID-19.
Từ 1 công ty dược phẩm và hóa chất nhỏ, Pfizer đã vươn lên thành công ty dược phẩm toàn cầu
Các dòng sản phẩm nổi bật của Pfizer
Vắc-xin phòng Covid-19 BNT162b2
Vắc-xin Pfizer (BNT162b2) là một trong số những ứng cử viên hứa hẹn nhất trong “cuộc đua” sản xuất vắc-xin phòng đại dịch COVID-19. Qua các cuộc thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy vắc-xin BNT162b2 có tính an toàn cao và tỷ lệ hiệu lực là 95% trong việc phòng ngừa hiệu quả virus gây bệnh COVID-19. Đây là sản phẩm của Tập đoàn dược phẩm Pfizer, New York (Mỹ) và Công ty công nghệ sinh học BioNTech ở Mainz (Đức) hợp tác phát triển.
Trong năm 2021, Pfizer và BioNTech cung cấp vắc-xin COVID-19 mRNA (BNT162b2) cho Việt Nam trong nỗ lực dập tắt đại dịch COVID-19.
Vắc-xin Pfizer (BNT162b2) ứng dụng công nghệ vật liệu di truyền, sử dụng mRNA làm “mồi nhử” hướng dẫn hệ miễn dịch chống lại mầm bệnh, bằng cách kích thích các tế bào trong cơ thể người tạo ra protein virus. Khi hệ miễn dịch của cơ thể tiếp xúc với protein sẽ sinh ra kháng thể chống lại, từ đó các tế bào miễn dịch nhận biết được virus SARS-CoV-2 và chống lại COVID-19 hiệu quả.
Vắc-xin Pfizer (BNT162b2) ứng dụng công nghệ vật liệu di truyền để sản xuất
Thuốc Amlor 5mg Pfizer: trị tăng huyết áp, đau thắt ngực
Amlor 5mg Pfizer có chứa hoạt chất amlodipin giúp điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Cách sử dụng:
- Cần dùng thuốc chính xác như bác sĩ đã kê đơn. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ. Liều thông thường của amlodipin là một viên 5mg mỗi ngày. Bác sĩ có thể tăng liều này lên một viên 10mg mỗi ngày.
- Nuốt viên thuốc với một cốc nước đầy và có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Nếu cần bẻ thuốc, hãy cầm viên thuốc bằng cả 2 tay và bẻ dọc theo đường ngắt.
- Luôn uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối. Điều này sẽ giúp việc điều trị đạt được hiệu quả tốt nhất và cũng giúp người bệnh dễ nhớ hơn khi dùng thuốc.
- Nếu bỏ quên liều chưa đến 12 giờ kể từ thời điểm đáng lẽ phải dùng thuốc thì hãy dùng ngay khi nhớ ra và tiếp tục dùng như bình thường. Nếu không, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo, không uống bù gấp đôi. Đừng ngừng dùng thuốc hạ huyết áp Amlor mà không có sự cho phép của bác sĩ.
- Nếu vô tình dùng quá liều amlodipin, người bệnh có thể cảm thấy chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu hoặc tim đập không đều. Lúc này, cần nhanh chóng đến bệnh viện gần nhất để được can thiệp y tế đúng cách.
- Hãy cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi khởi trị với thuốc hạ huyết áp Amlor. Thành phần amlodipin có thể gây chóng mặt hoặc choáng váng ở một số người, đặc biệt là sau khi dùng liều đầu tiên hoặc tăng liều.
Lưu ý:
Không dùng thuốc hạ huyết áp Amlor hay thuốc có chứa thành phần amlodipine nếu:
- Từng bị dị ứng với thành phần hoạt tính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Từng có phản ứng dị ứng với các loại thuốc khác của nhóm này.
- Đang mang thai hoặc đang cho con bú, trừ khi được bác sĩ cho phép.
- Đã quá hạn sử dụng hoặc bao bì dường như bị giả mạo.
- Không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả ở nhóm tuổi này chưa được xác định.
Ngoài ra, người bệnh cũng cần cho bác sĩ biết nếu đang hoặc đã từng mắc bất kỳ tình trạng bệnh lý nào, đặc biệt là những bệnh sau:
- Vấn đề về tim.
- Bệnh gan.
- Nơi sản xuất: Pháp
- Dạng bào chế: Viên nang cứng
- Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Thuốc cần kê toa: Có
Amlor 5mg Pfizer trị tăng huyết áp, đau thắt ngực
-
Amlor 5mg trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đau thắt ngực
Thuốc kê đơn
Xem chi tiết
Amlor 5mg trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Medrol 16mg Pfizer: Trị rối loại nội tiết, kháng viêm, dị ứng
Medrol 16mg Pfizer có chứa hoạt chất methylprednisolon giúp chống viêm, chống dị ứng, trị rối loạn nội tiết.
Cách sử dụng:
- Cần dùng thuốc chính xác như bác sĩ đã kê đơn. Hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn về cách sử dụng.
- Người lớn: Liều bình thường hàng ngày là từ 4 mg đến 360 mg mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Bác sĩ thường sẽ kê toa liều thấp nhất có thể. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn uống tất cả liều trong ngày trong một lần, chia nhỏ liều hàng ngày trong ngày hoặc uống cách ngày vào lúc 8 giờ sáng.
- Nuốt cả viên thuốc với một ly nước. Vạch ngang trên viên không nhằm mục đích bẻ vỡ viên. Không ăn bưởi (grapefruit) hoặc uống nước ép bưởi (grapefruit juice) khi dùng Medrol.
- Trẻ em: Corticosteroid có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ở trẻ em, vì vậy bác sĩ sẽ kê đơn liều thấp nhất có thể. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn cho con bạn uống thuốc này cách ngày.
Lưu ý:
Bạn không được ngừng dùng Medrol 16mg đột ngột, đặc biệt nếu bạn:
- Đã dùng hơn 6 mg Medrol mỗi ngày trong hơn 3 tuần.
- Đã được dùng Medrol liều cao (hơn 32 mg mỗi ngày) ngay cả khi chỉ dùng trong 3 tuần hoặc ít hơn.
- Đã từng dùng một đợt thuốc uống corticosteroid hoặc thuốc tiêm trong năm qua.
- Đã có vấn đề với tuyến thượng thận của bạn (suy vỏ thượng thận) trước khi bạn bắt đầu điều trị bằng thuốc này.
- Uống liều lặp lại vào buổi tối.
- Nơi sản xuất: Ý
- Dạng bào chế: Viên nén
- Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Thuốc cần kê toa: Có
Medrol 16mg Pfizer trị rối loại nội tiết, kháng viêm, dị ứng
-
Medrol 16mg thuốc kháng viêm
Thuốc kê đơn
Xem chi tiết
Medrol 16mg thuốc kháng viêm (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Zithromax Pfizer: điều trị nhiễm khuẩn
Zithromax 250mg Pfizer có chứa hoạt chất azithromycin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do một số vi khuẩn và các vi sinh vật khác gây ra, bao gồm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, cổ họng hoặc mũi (chẳng hạn như viêm phế quản, viêm phổi, viêm amiđan, viêm họng và viêm xoang).
- Nhiễm trùng tai.
- Nhiễm trùng da và mô mềm (chẳng hạn như áp xe hoặc nhọt).
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục do các sinh vật có tên là Chlamydia trachomatis và Neisseria gây ra.
Bạn hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn không cảm thấy tốt hơn hoặc nếu bạn cảm thấy tệ hơn sau khi sử dụng thuốc.
Cách sử dụng:
- Cần dùng thuốc chính xác như bác sĩ đã kê đơn.
- Các viên nang nên được nuốt toàn bộ cùng với 1 ly nước.
- Liều khuyến cáo ở người lớn và trẻ em trên 45kg là 500 mg/lần, mỗi ngày một lần, uống như vậy trong 3 ngày.
- Đối với một số bệnh như Chlamydia liều khuyến cáo là 1g (4 viên) uống cùng lúc trong một ngày. Đối với bệnh lậu, liều khuyến cáo là 1g hoặc 2g azithromycin kết hợp với 250 hoặc 500mg ceftriaxone.
- Trẻ em cân nặng dưới 45 kg không nên dùng viên nang azithromycin.
- Bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn có vấn đề về thận hoặc gan vì bác sĩ có thể cần hiệu chỉnh liều.
- Luôn tiếp tục sử dụng các liều còn lại trong đợt điều trị ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn.
Lưu ý:
Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc nếu bạn có hoặc đã có bất kỳ các vấn đề sau:
- Vấn đề về thận.
- Bệnh tim.
- Các vấn đề về gan.
- Nhược cơ (một tình trạng khiến một số cơ trở nên yếu).
- Hoặc nếu bạn đang dùng bất kỳ dẫn xuất ergot nào như ergotamine (được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu) vì những chất này không nên dùng cùng với azithromycin.
Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn cảm thấy các dấu hiệu sau trong quá trình dùng thuốc:
- Đánh trống ngực hoặc có dấu hiệu bất thường về nhịp tim.
- Chóng mặt hoặc ngất xỉu.
- Yếu cơ.
- Nếu bạn bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng thuốc Zithromax, không dùng bất kỳ loại thuốc nào để điều trị tiêu chảy mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
- Nơi sản xuất: Australia
- Dạng bào chế: Viên nang cứng
- Cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên
- Thuốc cần kê toa: Có
Zithromax Pfizer điều trị nhiễm khuẩn
-
Zithromax 250mg trị nhiễm khuẩn
Thuốc kê đơn
Xem chi tiết
Zithromax 250mg trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 6 viên)
Xem thêm:
- Thương hiệu Abbott của nước nào? Có tốt không? Các dòng sản phẩm nổi bật.
- Thương hiệu Dược Hậu Giang tốt không? Các dòng sản phẩm nổi bật.
- Giới thiệu công ty dược phẩm Shinpoong Daewoo Việt Nam.
Trên đây là bài viết chia sẻ thông tin về Pfizer cùng với một số sản phẩm nổi bật của thương hiệu. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn và đừng quên chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn: Pfizer.com, Vnvc.vn.
Nguồn tham khảo
-
GIỚI THIỆU PFIZER
https://www.pfizer.com.vn/vi/about-us-vietnamese/who-we-are
-
LỊCH SỬ PFIZER
https://www.pfizer.com.vn/vi/about-us-vietnamese/our-history
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Thương hiệu Pfizer của nước nào? Có tốt không? Sản phẩm nổi bật? tại Neu-edutop.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.