Phiếu bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Tuần 14 – Có đáp án sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Các dạng bài tập sau đây bám sát chương trình học trên lớp để các em học sinh củng cố toàn bộ kiến thức đã học.
I. Luyện đọc diễn cảm
Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ.
Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì nương rẫy của ông thường bị thú rừng phá hoại. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được một chú Rùa gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.
Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi trói cho Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói:
– Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!
Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói:
– Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai mắt Rùa là hai cửa sổ. Có phải thế không?
Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng. Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng.
(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Ngày xưa, khi chưa biết làm nhà, con người sống ở đâu?
A. Con người sống trong hốc cây.
B. Con người sống trong lều cỏ.
C. Con người sống trong hang đá.
Chọn C
Câu 2. Vì sao ông Cài cởi trói và tha cho Rùa?
A. Vì ông thương chú Rùa gầy.
B. Vì Rùa mách ông cách làm nhà ở.
C. Vì Rùa mách ông cách đặt bẫy thú rừng.
Chọn B
Câu 3. Ông Cài hình dung ra ngôi nhà từ những bộ phận nào của chú Rùa?
A. Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
B. Chân Rùa, cổ Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
C. Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mũi Rùa
Chọn A
Câu 4. Theo truyện cổ, nhờ đâu mà con người làm được nhà sàn để ở?
A. Nhờ may mắn có Rùa mách cho cách làm.
B. Nhờ thông minh, biết đặt bẫy thú rừng.
C. Nhờ trí thông minh và có lòng nhân ái.
Chọn C
III. Luyện tập
Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) l hoặc n
-….ên ….ớp/……………
-…..on…….ước/……….
-…..ên người/………..
– chạy…on ton/………
b) ay hoặc ây
– d …. học /……….
– m …trắng/……….
– thức d………/………..
– m ……áo/……………
c) au hoặc âu
– con s……../……….
– c…..văn/………….
– trước s………/………..
– cây c………./…………
Đáp án
a) l hoặc n
– lên lớp
– non nước
– nên người
– chạy lon ton
b) ay hoặc ây
– dạy học
– mây trắng/……….
– thức dậy
– may áo
c) au hoặc âu
– con sâu
– câu văn
– trước sau
– cây cau
Câu 2. Thay từ được gạch chân trong mỗi câu bằng từ trái nghĩa tương ứng sau đó viết lại câu:
a. Quyển sách yêu thích của em ở bên dưới kệ sách thứ ba.
Quyển sách yêu thích của em ở bên trên kệ sách thứ ba.
b. Ở đây có một con đường rộng men theo chân núi.
Ở đây có một con đường hẹp men theo chân núi.
c. Mùa này, cây cối, hoa trái ở trang trại rất phong phú.
Mùa này, cây cối, hoa trái ở trang trại rất ít.
Câu 3
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) giới thiệu các thành viên của tổ em và một vài hoạt động của tổ trong tháng thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Gợi ý
Em là một thành viên của tổ 1 lớp 3A2. Tổ em gồm có sáu bạn là Phương Linh, Thành Chung, Mạnh Thắng, Thanh Thảo, Hải Đăng và em. Các bạn trong tổ em đều rất đoàn kết và thường hay giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Thanh Thảo là người học giỏi nhất, cho nên bạn ấy là tổ trưởng tổ em. Chúng em thường thảo luận các bài học vào giờ ra chơi. Các bạn nam tổ em tuy hay đùa nghịch nhưng trong giờ học lại là những bạn phát biểu sôi nổi nhất lớp. Em rất vui và tự hào về tổ 1 của em.
>> Xem thêm: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về tổ của em
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Phiếu bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức – Tuần 14 Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt của Neu-edutop.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.