Bạn đang xem bài viết Nỡ hay Lỡ? Từ nào mới đúng chính tả tiếng Việt? tại Neu-edutop.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp quan trọng, và việc sử dụng từ ngữ chính xác đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nghĩa cũng như xây dựng hình ảnh của người nói. Trong tiếng Việt, một số từ ngữ có cách viết và phát âm tương đối giống nhau, nhưng chỉ có một từ mới đúng chính tả, đó là “Nỡ”.
Từ “Nỡ” hay “Lỡ” khiến nhiều người nhầm lẫn sai chính tả khi viết văn hoặc soạn thảo văn bản, đặc biệt là những người khó phát âm “n” và “l”. Trong bài viết này, Neu-edutop.edu.vn giúp bạn phân biệt từ “Nỡ” và “Lỡ” để không bị sai chính tả tiếng Việt.
1. Nỡ là gì?
Nỡ (động từ): Nghĩa là làm bằng lòng một việc nào đó khi người ta nhờ nhưng bản thân lại không muốn, trái với ý nghĩ trong đầu nhưng vẫn giúp đỡ vô điều kiện.
Ví dụ:
- Ép dầu ép mỡ chứ ai nỡ ép duyên
- Con không nỡ từ chối bạn ấy
- Thấy những giọt nước mắt lăn trên gò má em tôi lại không nỡ lòng nào rời đi…
Trong câu nói, vị trí của từ “Nỡ” thường được sử dụng để bổ nghĩa cho hành động được nhắc đến trong câu với mục đích tạo sắc thái cụ thể, rõ ràng, nhấn mạnh hơn.
2. Lỡ là gì?
Trái ngược hoàn toàn với từ “Nỡ”, từ “Lỡ” có rất nhiều ý nghĩa khác nhau (phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng và vị trí đứng trong câu:
- Lỡ (tính từ): Đồng nghĩa với từ nhỡ (tùy theo một số địa phương). Từ lỡ trong trường hợp này có nghĩa là chỉ kích thước trung bình (to hơn cỡ nhỏ nhất và nhỏ hơn cỡ lớn nhất). VD: Áo lỡ, quần lỡ, nồi lỡ, size nhỡ,…
- Lỡ (động từ): Từ lỡ chỉ hành động sơ suất làm xảy ra một điều không hay khiến bản thân phải hối tiếc hoặc ân hận (không muốn chuyện đó xảy ra, chuyện đó xảy ra làm suy nghĩ nhiều, ân hận).
- Lỡ: Một việc gì đó qua đi mất khiến bản thân cảm thấy đáng tiếc, tiếc nuối. Việc qua đi đó tương đối quan trọng và không thể làm lại được, thất bại trong việc nắm bắt cơ hội trong thời điểm nhất định
- Lỡ: Cũng có thể mang nghĩa là phòng khi, giống với từ nhỡ. VD: Em mang mũ theo lỡ trời nắng còn có cái đội.
- Lỡ: Lỡ có nghĩa là làm một việc gì đó không tốt ngoài chủ đích do sự sơ suất của bản thân, do quên hoặc không lường trước được tương lai. VD: Tôi lỡ quên khóa cửa mất rồi, Tôi lỡ tay làm vỡ bình hoa…
3. “Nỡ” hay “Lỡ” mới đúng chính tả?
Từ “Nỡ” và “Lỡ” đều là những từ đúng chính tả, tuy nhiên chúng sẽ sai chính tả nếu bạn không dùng chúng đúng hoàn cảnh, đúng tình huống. Để biết được chi tiết khi nào dùng từ “Nỡ” và khi nào dùng từ “Lỡ” thì bạn hãy xem những thông tin dưới đây:
- Nỡ: Từ “Nỡ” được sử dụng khi bạn đang giúp một người khác làm công việc nào đó nhưng bản thân mình thật sự không muốn làm chúng, đôi khi hơi có phần ép buộc bản thân.
- Lỡ: Từ “Lỡ” được dùng trong trường hợp khi bạn đang có một việc gì đó xảy ra hoặc không xảy ra do đột xuất, bất ngờ, nằm ngoài kế hoạch định trước.
Ví dụ:
1. Với ánh mắt dịu hiền đó, tôi không nỡ mắng cô ấy! (Bản thân “tôi” đã kiềm chế bản thân lại)
2. Tôi lỡ làm tổn thương gia đình nhỏ bé này rồi! (Hành động vô tình xảy ra khiến cho nhân vật “tôi” cảm thấy ân hận, day dứt.
4. Quy tắc viết đúng chính tả giữa “n” và “l”
Tiếng Việt vô cùng phong phú nên việc viết sai chính tả thường xảy ra ở tất cả mọi người. Bên cạnh đó, nhiều người còn phát âm “n” và “l” sai (hay còn gọi là nói ngọng). Chính vì việc nói ngọng nên nhiều người viết chính tả chữ “n” và “l” bị sai theo, để biết được khi nào dùng “n” và “l” bạn có thể tham khảo những nguyên tắc sau:
- “l” chủ yếu xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (loa, loan, lan…). Trong khi đó “n” lại không xuất hiện trong các tiếng có âm đệm, ngoại trừ: noa, noãn.
- “n” và “l” đều được sử dụng để viết các từ láy nhưng không láy âm với nhau. “l” ngoài láy âm với chính nó thì còn có thể láy với nhiều phụ âm khác nhau như: lò cò, lệt bệt,… Trong khi đó, “n” chỉ láy âm với chính nó: no nê
- Láy vần: Từ láy bắt đầu từ “n” và “l” thì âm đầu của tiếng thứ nhất thường là “n”. Nếu âm đầu là “gi” hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ 2 có âm đầu là “n”. Âm đầu của tiếng thứ 2 là “l” nếu tiếng thứ nhất có âm đầu khác với “gi”. VD: Lơ mơ, la cà, ăn năn, khét lẹt, cheo leo,….
- Một số từ có âm đầu là “nh” có thể thay bằng “l”. VD: Nhời – lời, nhăm nhe – lăm le, nhỡ – lỡ, nhố nhăng – lố lăng,…
- Một số từ có âm đầu là “c,d” có thể thay thế bằng “n”. VD: Đấy – nấy, kích – ních….
- Những từ dùng để chỉ vị trí hoặc những từ chỉ sự ẩn nấp thường bắt đầu bằng “n”. VD: nép, này, nọ, nấp…
Trong bài viết này, Neu-edutop.edu.vn đã chia sẻ rất nhiều kiến thức về tiếng Việt với hai từ “n” và “l” trong các trường hợp sử dụng phổ biến. Chúc bạn một ngày vui vẻ!
Từ nào mới đúng chính tả cho nhìn hay lỡ? Đây là một câu hỏi được nhiều người quan tâm khi sử dụng tiếng Việt.
Từ “nỡ” và “lỡ” đều là những từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán. Tuy nhiên, khi sử dụng trong ngôn ngữ tiếng Việt, chúng mang ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
“Từ lỡ” là một từ đúng chính tả trong tiếng Việt, ý nghĩa của nó là mắc sai lầm hoặc bỏ lỡ một cơ hội, một việc quan trọng nào đó. Ví dụ: “Anh đã lỡ tàu hôm qua”.
“Từ nỡ”, mặc dù cũng là một từ có xuất xứ từ tiếng Hán, nhưng không được sử dụng rộng rãi trong tiếng Việt hiện đại. Tuy nhiên, trong những tác phẩm văn học cổ điển, từ này được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa của lòng can đảm hoặc lòng từ biến. Ví dụ: “Anh không nỡ từ chối lời thỉnh cầu của người khác”.
Vì vậy, khi viết bài hay sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt hàng ngày, chúng ta nên sử dụng từ “lỡ” để diễn đạt ý nghĩa bỏ lỡ, mắc sai lầm. Từ “nỡ” được sử dụng trong ngữ cảnh văn học hoặc ngôn ngữ truyền thống, và ít thấy trong cuộc sống hiện đại.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Nỡ hay Lỡ? Từ nào mới đúng chính tả tiếng Việt? tại Neu-edutop.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Nguồn: https://thuthuatphanmem.vn/no-hay-lo-tu-nao-moi-dung-chinh-ta-tieng-viet/
Từ Khoá Tìm Kiếm Liên Quan:
1. Nỗi
2. Chết
3. Vui
4. Hối hận
5. Buồn
6. Tình yêu
7. Đau khổ
8. Hi vọng
9. Sự hiểu lầm
10. Cú lỡ