Giáo án Lịch sử 12 năm 2023 – 2024 là tài liệu cực kì hữu ích, được biên soạn rất cẩn thận, trình bày khoa học các bài soạn theo chương trình sách giáo khoa.
Với nội dung được biên soạn kỹ lưỡng, cách trình bày khoa học thầy cô sẽ tiết kiệm khá nhiều thời gian trong quá trình soạn giáo án lớp 12 của mình. Giáo án Lịch sử 12 giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất. Đồng thời giúp giáo viên có một cách dạy mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu khiến các bạn tiếp thu kiến thức tốt nhất, việc nhớ kiến thức bằng sự vận dụng trong bài giảng là cần thiết. Bên cạnh đó các bạn xem thêm giáo án Ngữ văn 12.
Kế hoạch bài dạy Lịch sử 12 năm 2023 – 2024
PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 – 2000)
Chương I: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức:
– Giúp học sinh nắm được các sự kiện lớn và quan trọng của thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Sự hình thành trật tự thế giơi mới Sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hội nghị Ianta (2.1945), sự thành lập tổ chức Liên Hiệp quốc, mục đích và các nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên Hợp quốc.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
-Giúp HS nhận thức những biến đổi của thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2 đồng thời biết quý trọng,giữ gìn và bảo vệ nền hòa bình TG.
3. Kỹ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy, khái quát để đi đến nhận định, đánh giá về những sự kiện lớn của thế giới
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC.
-Bản đồ thế giới và bản đồ châu Á trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai.
-Tranh ảnh tư liệu về Hội nghị Ianta và sự thành lập tổ chức LHQ…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1. Củng cố cho học sinh kiến thức cũ.
2. Bài mới: GV nhắc khái quát về giai đoạn cuối của chiến tranh thế giới thứ hai, ảnh hưởng của các cường quốc chi phối chính của cuộc chiến đến trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
3.Tiến trình tổ chức dạy-học.
Các hoạt động của thầy và trò |
Kiến thức cơ bản cần nắm |
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân. – Giáo viên đặt câu hỏi: Hội nghị Ianta được triệu tập trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nội dung chủ yếu? -Học sinh theo dõi SGK để trả lời câu hỏi. -Giáo viên dùng bản đồ và hình ảnh của ba nhân vật chính tại Hội nghị và bổ sung: -Đầu năm 1945 chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, 3 cường quốc : Liên Xô, Anh, Mỹ tổ chức Hội nghị Ianta (LX) từ ngày 4 – 11/2/1945 nhằm giải quyết vấn đề thế giới sau chiến tranh, trong đó có các vấn đề quan trọng nhất là: 1. Quyết tâm tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, Liên xô tham chiến chống Nhật sau khi chiến tranh ở châu Au kết thúc. 2. Thành lập tổ chức LHQ nhằm gìn giữ hoà bình và an ninh thế giới . 3. Thỏa thuận khu vực đóng quân ở các nước phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Au, châu Á… Hội nghị này còn gọi là hội nghị Tam cường, vì cả Liên Xô, Mỹ, Anh điều là lực lượng quan trọng, nòng cốt trong chiến tranh. Cũng vì vậy Hội nghị Ianta cũng là hội nghị thực hiện mục tiêu chiến lược riêng của mỗi nước, nhằm phân chia thành quả trong cuộc chiến tranh chống phát xít, tương xứng với công lao của họ, vì vậy Hội nghị diễn ra trong tình trạng gay go và quyết liệt. Hoạt động2: Cả lớp và cá nhân. GV hướng dẫn học sinh quan sát hình 2 ( Lễ ký Hiến chương Liên Hợp Quốc tại San Phransico ) và giới thiệu bối cảnh của hội nghị: -Tại hội nghị Ianta 2/1945 ba nguyên thủ đứng đầu nhà nước: LX, A, M thống nhất thành lập tổ chức LHQ. -Từ ngày 25/4 – 26/6/1945 hội nghị quốc tế họp ở Xan Phranxico, gồm đại diện hơn 50 nước, thông qua Hiến chương thành lập tổ chức LHQ. -Ngày 24/10/1945 Hiến chương có hiệu lực (hàng năm 24/10 là ngày LHQ). Tiếp đó GV hỏi: Mục đích và nguyên tắc hoạt động của LHQ như thế nào? -Học sinh dùng hiểu biết và theo dõi SGK trả lời câu hỏi. GV nhật xét rồi chốt ý. + Duy trì hoà bình và an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước, trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết. +Nguyên tắc hoạt động: -Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết. – Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước. – Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hòa bình với sự nhất trí của 5 nước ( A, P, Mỹ, Liên xô, Trung Quốc). GV hỏi nguyên tắc hoạt động, đảm bảo nhất trí giữa 5 cường quốc có tác dụng như thế nào? HS suy nghĩ và trả lời, giáo viên nhận xét và chốt ý. Hoạt động: Cả lớp . GV dùng sơ đồ về cơ cấu của tổ chức của Liên Hợp Quốc rồi nêu câu hỏi: Các cơ quan chủ yếu ? dùng hiểu biết của mình em đánh giá vai trò của LHQ như thế nào? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi, học sinh khác bổ sung ý kiến, cuối cùng GV chốt ý: –Đại hội đồng: Hội nghị của tất cả các nước hội viên, mỗi năm họp một lần. -Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm chính về hoà bình và an ninh thế giới, thông qua 5 nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc). -Ban thư ký: là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký do hội đồng bảo an giới thiệu. -Vai trò: -Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. -Thúc đẩy giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình. -Phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị về kinh tế, văn hoá … với các nước thành viên. … Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New York (Mỹ). – Các tổ chức Liên hợp quốc có ở VN: WHO (y tế) FAO (lương thực) IMF (tiền tệ) ILO (lao động) ICAO (hàng không) UNESCO (vh…) – 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên; |
1. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của 3 cường quốc Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở Ianta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.sớsin (Anh), hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng: – Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh. – Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á. – Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới. => Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới – Trật tự hai cực Ianta. 2. Sự thành lập Liên Hợp Quốc Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) họp từ ngày 25/4 – 26/6/1945 để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ; 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. Hiến chương nêu rõ: + Mục đích: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. + Nguyên tắc hoạt động: – Bình đẳng chủ quyền giữa các nước và quyền tự quyết của các dân tộc. – Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. – Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. – Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. – Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. +Hiến chương còn còn quy định bộ máy của LHQ gồm có 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an,Ban thư ký + Vai trò: Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế; thúc đẩy giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình; phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị về kinh tế, văn hoá… giữa các nước thành viên. – 9/1977 VN là thành viên thứ 149 của LHQ; 16/10/2007 Đại hội đồng LHQ đã bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009. |
4. Củng cố-Nội dung cơ bản của hội nghị Ianta, ảnh hưởng của nó đối với thế giới.
– Sự ra đời và phát triển của tổ chức LHQ.
5. Dặn dò: Hoàn thiện sơ đồ về tổ chức LHQ, và chuẩn bị bài mới.
6. Nhận xét, rút kinh nghiệm
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
Chương III: CÁC NƯỚC Á , PHI VÀ MỸ LA-TINH (1945 – 2000).
Bài 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức:
– Giúp học sinh thấy được những biến đổi lớn lao ở khu vực Đông Bắc Á (TQ,TT…) sau chiến tranh thế giới thứ hai.
– Sự thành lập cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa và các giai đoạn phát triển của cách mạng Trung Quốc từ 1946-2000.
2. Về thái độ ,tình cảm ,tư tưởng:
– Sự biến đổi của khu vực Đông Bắc Á từ sau năm 1945, hướng nhận thức đến quy luật phát triển tất yếu của lịch sử.
– Chủ nghĩa xã hội ra đời và phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thử thách. Trân trọng những thnahf tựu cải cách mở cửa cư Trung Quốc và rút ra bài học cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
3. Kỹ năng:
– Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và hệ thống hoá các sự kiện lịch sử.
– Khai thác tranh ảnh lịch sử nhằm hiểu được nội dung các sự kiện lịch sử.
II. THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
– Lược đồ khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
– Phim, ảnh tư liệu về TQ và TT..
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1.Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi:
-Những thành tựu xd Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1945 – nửa đầu những năm 70 ?
– Nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ?
2.Bài mới: GV hệ thống lại kiến thức cũ về các nước châu Á , đặc biệt là Triều Tiên &TQ trước khi vào bài mới.
3. Tiến trình tổ chức dạy-học.
Các hoạt động của thầy và trò |
Kiến thức cơ bản cần nắm |
Hoạt động : Cả lớp và cá nhân -GV sử dụng bản đồ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai , yêu cầu học sinh xác định vị trí địa lý của cá nước ở khu vực Đông Bắc Á. Yêu cầu chỉ rõ: Đông Bắc Á có diện tích khoảng 10,2 trkm2 , dân số 1,47 tỷ năm 2000 , có nhiều nguồn tài nguyên… vì vậy khu vực này trở thành điểm đến của chủ nghĩa thực dân… sau đó GV nêu câu hỏi: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực Đông Bắc Á có những chuyển biến như thế nào? -HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi , GV nhận xét rồi chốt ý. Yêu cầu khái quát được các ý chính sau đây: – Đây là khu vực rộng lớn đông dân nhất thế giới, trước Chiến tranh thế giới thứ hai đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch ( trừ Nhật Bản) – Sau chiến tranh khu vực có nhiều biến đổi: + Cách mạng TQ thành công (1/10/1949), đến 1997 TQ thu hồi Hồng Kông sau đó là Ma Cao. +Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt: Hàn Quốc 5/1948 và CHDCNDTT 9/1948. +Sau chiến tranh các nước tiến hành xây dựng và phát triển kinh tế, đạt nhiều thành tựu như: HQ, ĐL HK, Nhật Bản thứ 2 tg, TQ đạt tốc độ tăng trưởng cao. Hoạt động : Cả lớp và cá nhân GV dùng bản đồ và khái quát cục diện tình hình TQ sau chiến tranh chống Nhật kết thúc ,cuộc nội chiến Quốc – Cộng kéo dài 6 năm ,sau đó yêu cầu học sinh xem hình trong SGK rồi nêu câu hỏi: Sự thành lập và y nghĩa của sự ra đời của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa? HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi , HS khác bổ sung , cuối cùng GV nhận xét và chốt ý. Sự thành lập – 1/10/1949 nhà nước CHNDTH ra đời do chủ tịch Mao Trạch Đông lãnh đạo. Ý nghĩa. -Cách mạng Trung Quốc thành công đánh dấu sự hoàn thành cách mạng DTDC ở Trung Quốc. -Tăng cường lực lượng cho CNXH. -Anh hưởng lớn đến pt cách mạng thế giới , đặc biệt là khu vực ĐNA. Hoạt động : Cả lớp và cá nhân GV nêu câu hỏi. Đường lối đổi mới từ 1978 đến nay ở Trung Quốc đã thu được những thành tựu gì? Y nghĩa như thê nào? HS trả lời , GV nhận xét và chốt ý. – Tháng 12/1978 được Đặng Tiểu Bình khởi xướng và nâng lên thành “đường lối chung”. Là xây dựng CNXH mang màu sắc TQ. Thành tựu: +Kinh tế + KH-KT +VH-GD + Đối ngoại – Thu lại Hồng Kông (1997), MaCao (1999). Ý nghĩa? HS nghe và ghi chép. |
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á. + Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước 1945, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). +Sau 1945 Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng: – Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949). – Cuối thập niên 90 (1997&1999), Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về chủ quyền với Trung Quốc. – Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 380: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam (8/1948) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948). – Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 380 chia cắt 2 miền với hai nhà nước khác nhau. Quan hệ giữa 2 nước này đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hoà hợp dân tộc. + Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt như: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản, Trung Quốc từ cuối những năm 70. II. Trung Quốc 1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959). a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa – 1/10/1949 nước CHDCND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm chủ tịch. – Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn, không những với đất nước Trung Quốc mà còn đối phong trào giải phóng dân tộc thế giới. b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959). Không dạy 2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978). Không dạy 3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978) – Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách kinh tế – xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. – Nội dung cơ bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh. – Sau 20 năm cải cách (1978- 1998), đất nướcTrung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt nhiều thành tựu to lớn đó là: + GDP tăng trung bình hằng năm 8%. Năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. + Đạt nhiều thành tựu trong khoa học – kỹ thuật; năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; tháng 10 năm 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ vào không gian vũ trụ. – Về đối ngoại: Trung Quốc mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, hợp tác giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. Vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. |
4. Củng cố :
– Ý nghĩa sự ra đời của nước CHNDTH .
-Lập bảng niên biểu về thời gian và nội dung các sự kiện chính.
5. Dặn dò:
Trả lời câu hỏi trong SGK và chuẩn bị bài mới.
Nhận xét, rút kinh nghiệm
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức:
-Nắm được những nét lớn về quá trình giành độc lập dân tộc ở các quốc gia Đông Nam Á.
-Các giai đoạn, thành tựu xây dựng đất nước ở các nước khu vực Đông Nam Á.
– Lào (1945 – 1975) và Campuchia (1945 – 1993)
– Sự thành lập và quá trình phát triển của tổ chức Asian.
-Khái quát phong trào đấu tranh giành độc lậpvà thành tựu xây dựng đất nước ở Ấn Độ.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
– Hiểu, trân trọng những thành tựu đạt được trong công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng phát triển đất nước của các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ.
– Tự hào về các biến đổi lớn của bộ mặt Đông Nam Á hiện nay.
3. Kỹ năng:
-Rèn luyện khả năng khái quát, tổng hợp các vấn đề trên cơ sở các sự kiện tiêu biểu.
-Khả năng tư duy, phân tích, so sánh các sự kiện, sử dụng bản đồ…
II. THIẾT BỊ ,TÀI LIỆU DẠY HỌC.
– Lược đồ châu Á ,ĐNÁ, Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
– Tranh ảnh tư liệu về An Độ và Đông Nam Á.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1.Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi:
– Ý nghĩa sự ra đời của nước CH NDTH (1/10/1949)?
– Thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ sau 1978 ?
2. Bài mới: GV khái quát tình hình châu Á sau chiến tranh , trong bối cảnh quốc tế thuận lợi dẫn đến sự biến đổi ở ĐNÁ và An Độ trên mọi lĩnh vực.
3.Tiến trình tổ chức dạy-học.
Các hoạt động của thầy và trò |
Kiến thức cơ bản cần nắm |
Hoạt động : Cả lớp và cá nhân -GV dùng bản đồ khu vực Đông Nam á , yêu cầu HS xác định vị trí địa lí , những đặc điểm chung của cả khu vực. -HS trả lời , GV nhận xét , yêu cầu khái quát được các ý chính sau: – 8/1945 cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh nhiều nước ĐNÁ nổi dậy giành chính quyền như : VN, Lào, Inđônêsia… – Nhân dân ĐNÁ tiếp tục kháng chiến chống thực dân Âu-Mỹ: + VN đánh bại Pháp 1954, Mỹ 1975 +Inđônêsia người Hà Lan công nhận cộng hoà liên bang năm 1949. +Pilippin Mỹ công nhận độc lập 7/1946 +Miến Điện Anh công nhận độc lập1/1948. Mã Lai 8/1957, Singapore 6/1959 , Brunây 1/1984 + Đôngtimo tách khỏi Inđônêsia 1999, ngày 20/5/2002 trở thành quốc gia độc lập. Hoạt động 2: Cả lớp- Cá nhân -Những sự kiện nào nói lên sự trưởng thành của lực lượng cách mạng Lào? – Các chiến khu Lào lần lượt được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào và Đông Bắc Lào. Ngày 20/1/1949, quân giải phóng nhân dân Lào Látxavông được thành lập do Cayxỏn Phômvihẳn chỉ huy. Trong những năm 1953-1954, quân dân Lào phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào… giành thắng lợi to lớn. Đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ đã góp phần vào chiến thắng chung của nhân dân Đông Dương. – GV giải thích các khái niệm: – “Chủ nghĩa thực dân kiểu mới” – “Chiến tranh đặc biệt tăng cường”: sử dụng lực lượng bộ binh người bản xứ, bao gồm quân đội phái hữu và “lực lượng đặc biệt” của phỉ Vàng Pao, do cơ quan tình báo Mĩ chỉ huy cùng cố vấn Mĩ, vũ khí và sự yểm trợ hỏa lực tối đa của không quân Mĩ. đã bị quân dân Lào từng bước đánh bại, thu nhiều thắng lợi to lớn, nhất là chiến thắng Cánh Đồng Chum- Xiêng khoảng, buộc Mĩ và tay sai phải kí Hiệp định Viêng Chăn ngày 21/2/1973, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. Hoạt động 3: Cả lớp- Cá nhân Giai đoạn 1945-1954: tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược, phong trào kháng chiến chống Pháp của Cămpuchia đặt dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản. – Từ 1954-1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc. – Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970-1975): Ngày 18/3/1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, n/d Campuchia sát cánh cùng nhân dân VN và nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ngày 17/4/1975, Phnôm Pênh được giải phóng. Kết thúc cuộc k/c chống Mĩ. – Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơme đỏ và cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia chống lại chúng (1975-1979):Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7/1/1979, Phnôm Pênh được giải phóng – Giai đoạn nội chiến (1979-1991): diễn ra giữa lực lượng của Đảng Nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước. Hoạt động theo nhóm. GV chia lớp thành 3 nhóm và tiến hành thảo luận theo câu hỏi cho từng nhóm như sau: +Nhóm 1: Quá trình xây dựng và phát triển của nhóm các nước sáng lập ASEAN? +Nhóm 2: Quá trình xây dựng và phát triển của nhóm các nước Đông Dương? +Nhóm 3: Quá trình xây dựng và phát triển của nhóm các nước Đông Nam á khác? HS thảo luận theo nhóm , sau đó cử đại diện nhóm trả lời câu hỏi , nhóm khác bổ sung ý kiến của nhóm mình. GV nhận xét phần trả lời của từng nhóm , rồi chốt ý, yêu cầu khái quát các ý chính sau đây: Nhóm các nước sáng lập ASEAN:(2gđ) +Sau khi giành độc lập , các nước tiến hành CNH thay nhập khẩu (kinh tế hướng nội): – Nội dung: Đẩy mạnh pt các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa… -Thành tựu: Đáp ứng nhu cầu của người lao động trong nước, giải quyết nạn thất nghiệp. – Hạn chế: Tệ nạn quan lưu tham nhũng, làm đời sống nhân dân khó khăn. +Thời kỳ những năm 60-70 trở đi chuyển sang CNH (chiến lược hướng ngoại) – Nội dung : Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn ,kỹ thuật từ bên ngoài… -Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng , tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ,đặc biệt là Singapore; làm thay đổi bộ mặt kinh tế –xã hội các nước này. – Hạn chế :Thời kỳ 1997-1998 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế. Hoạt động : Cả lớp và cá nhân GV yêu cầu HS theo dõi bản đồ kết hợp SGK , suy nghĩ trả lời câu hỏi: – Hoàn cảnh ra đời của Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN)? – Quá trình ASEAN toàn Đông Nam á? -Vai trò của ASEAN trong bối cảnh ngày nay? HS trả lời câu hỏi , GV nhật xét ,yêu cầu chốt các ý chính sau: Hoàn cảnh ra đời : Sau khi giành độc lập, các nước ĐNÁ dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm phát triển KT, VH, KH – KT, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn ở khu vực này. -8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore. Quá trình ASEAN toàn Đông Nam á. –Giai đoạn từ 1967 – 1975 là một tổ chức non yếu, hoạt động rời rạc. –Giai đoạn từ 1976 – nay: tại hội nghị Bali (2/1976) đã đề ra mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh ,tự lực tự cường. -Thời kỳ đầu ,ASEAN có chính sách đối đầu với các nước ĐD, song đến cuối thập niên 80 khi vấn đề CPC được giải quyết, mối quan hệ đó đã chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại”và hợp tác. -Đến tháng 1/1984 kết nạp thêm Brunây, 7/1995 thêm Việt Nam, 7/1997 thêm Lào và Myanma, 4/1999 thêm CPC. Như vậy, ASEAN là một liên minh KT – CT của khu vực ĐNÁ. Vai trò: ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện, trên mọi lĩnh vực ở ĐNÁ tạo nên một khu vực hoà bình ,ổn định và phát triển. Hoạt động : Cả lớp và cá nhân GV dùng bản đồ thế giới và bản đồ Ấn Độ ,yêu cầu HS : -Khái quát phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai? -Những thành tựu cơ bản trong thời kỳ xây dựng đất nước? HS theo dõi bản đồ và dựa vào SGK để trả lời câu hỏi, GV nhận xét chốt ý: – 15/8/1947 chia An thành 2 quốc gia tự trị theo tôn giáo: An Độ (An độ giáo) Pakixtan (Hồi giáo). -Gđ 1948-1950 nhân dân An tiếp tục đấu tranh -26/1/1950 An Độ tuyên bố độc lập. Công cuộc xây dựng đất nước. GV yêu cầu học sinh trả lời rồi nhận xét: * Kinh tế: * KH-KT: Trở thành một trong những cường quốc về công nghệ phần mềm, hạt nhân và vũ trụ… *VH_GD: Pt và đạt nhiều thành tựu quan trọng, là nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. HS nghe và ghi chép. |
I. Các nước Đông Nam Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai. a. Vài nét về quá trình đấu tranh giành độc lập. – Trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Ngay khi Nhật đầu hàng Đồng minh nhiều nước ĐNÁ nổi dậy giành chính quyền như: Việt Nam, Lào, Inđônêsia (tháng 8 và tháng 10/1945). – Các nước phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng thất bại, buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước ĐNÁ. Tới giữa những năm 50 nhiều nước giành độc lập: Philippin 1946, Miến Điện 1948, Indonesia 1950, Malaysia 1959… – Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đông Dương thắng lợi, Hiệp định Geneve được ký. – Năm 1999 Đôngtimo tách khỏi Inđônêsia, ngày 20/5/2002 trở thành quốc gia độc lập. b. Lào (1945-1975) * Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp -Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. -3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. -Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. * Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ -Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. -2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. -2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế – xã hội. c. Campuchia (1945 – 1973) – Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân CPC tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. – Tháng 7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký công nhận độc lập, giành độc lập hoàn toàn. – Từ 1954 – 1970: Chính phủ CPC do Xihanuc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các liên minh quân sự để xây dựng đất nước. – Tháng 3-1970, Mĩ dùng tay sai đảo chính lật đổ Xihanuc. – Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, giết hại hàng triệu người vô tội. – Tháng 12/1978 mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Campuchia ra đời. – Từ 1979 đến năm 1991, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên kết thúc với sự thất bại của Khme đỏ, 10-1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. – Sau cuộc tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập do Xihanúc (Sihanouk) làm quốc vương, Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới. 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN – Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Malaysia, Indonesia, Philippin, Singapore, Thái Lan, đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt nhiều thành tựu. Tuy nhiên chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là về vốn, công nghệ và nguyên liệu… – Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (chiến lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Nhờ đó tốc độ phát triển kinh tế khá cao: Indonexia 7 – 7.5%, Malaixia – 7.8%, Philippin – 6.3%, trong những năm 70,Thái lan – 9% (1985-1995), Xingapo -12% (1966-1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỉ USD (chiếm 14% ngoại thương của các quốc gia đang phát triển). 3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN: a. Hoàn cảnh: -ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước khu vực sau khi giành độc lập cần có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn ở khu vực này, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược VN của Mỹ ngày càng toả rõ sự thất bại. Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực ngày càng nhiều, điển hình là Liên minh Châu Âu… -8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore, với mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định ở khu vực. b. Những thành tựu chính của ASEAN – Tháng 2/1976, ký hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNÁ (Hiệp ước Bali), nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; Không can thiệp vào công việc nội bộ; không dùng vũ lực đe dọa nhau; Giải quyết tranh chấp bằng hòa bình; Hợp tác có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội… – Giải quyết vấn đề CPC bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện. – Mở rộng thành viên ASEAN, từ thập niên 80: năm1984 kết nạp thêm Brunây, 1995 thêm Việt Nam, 1997 thêm Lào và Myanma, 1999 thêm CPC. -ASEAN đẩy mạnh hợp tác văn hoá, kinh tế nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, văn hoá vào năm 2015. =>Như vậy, ASEAN là một liên minh kinh tế, chính trị của khu vực ĐNÁ. II. ẤN ĐỘ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập – Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của đảng Quốc Đại, diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị, theo kế hoạch Mao-bát-tơn 15-8-1947, Ấn Độ được chia thành 2 quốc gia tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo). – Không thoả mãn theo quy chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà. 2. Công cuộc xây dựng đất nước a. Đối nội: Đạt nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước. -Nông nghiệp: Nhờ cuộc “cách mạng xanh”, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 trở thành nước xuất khẩu gạo. -Công nghiệp: Chế tạo được nhiều loại máy móc như: máy bay, tàu thuỷ, xe hơi, điện hạt nhân… -Khoa học kỹ thuật: Ấn Độ trở thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974 Chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975 Phóng vệ tinh nhân tạo…) b. Đối ngoại: Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. |
4. Củng cố: -Sự ra đời của các quốc gia ở Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
– Khái quát quá trình pt và thắng lợi của cách mạng CPC và cách mạng Lào từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai.
– Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
– Những thành tựu phát triển của Ấn Độ sau ngày độc lập.
5. Dặn dò: Trả lời câu hỏi trong SGK và chuẩn bị bài mới.
Nhận xét, rút kinh nghiệm
……………………………………………………………
……………………………………………………………
…………….
Tải File về để xem thêm giáo án Lịch sử 12
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Giáo án Lịch sử 12 năm 2023 – 2024 Kế hoạch bài dạy Sử 12 của Neu-edutop.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.