Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Văn lớp 6 năm 2023 – 2024 tổng hợp kiến thức lý thuyết quan trọng, cùng các dạng bài tập trọng tâm trong chương trình Văn 6sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo, giúp thầy cô giao đề cương ôn tập cho học sinh của mình.
Qua đó, cũng giúp các em học sinh lớp 6 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi giữa học kì 1 đạt kết quả cao. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Neu-edutop.edu.vn để ôn tập, chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi giữa học kì 1 năm 2023 – 2024:
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Cánh diều
Trọng tâm ôn tập giữa học kì 1 môn Văn 6
I. PHẦN VĂN BẢN:
1. Văn bản truyện:
Thánh Gióng; Thạch Sanh.
* Yêu cầu:
- Nắm được khái niệm truyện truyền thuyết, truyện cổ tích.
- Tóm tắt truyện.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường, kì ảo,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể…)
- Cảm nhận: chi tiết đặc sắc; nhân vật trong truyện.
2. Văn bản thơ:
À ơi tay mẹ; Về thăm mẹ; Ba bài ca dao nói về tình cảm gia đình.
* Yêu cầu:
- Nắm được đặc điểm thể thơ lục bát.
- Nắm được khái niệm ca dao.
- Tác giả.
- Tác phẩm: hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; nhận biết được một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ,…), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,…) của bài thơ lục bát.
- Thuộc lòng thơ.
- Nội dung, nghệ thuật chính của văn bản.
- Cảm nhận, phân tích được những câu thơ, đoạn thơ hay; chi tiết đặc sắc.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT:
– Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy); Biện pháp tu từ; Biện pháp tu từ ẩn dụ.
* Yêu cầu chung:
- Nắm chắc khái niệm, phân loại, tác dụng…
- Xem lại các bài tập trong SGK.
- Vận dụng kiến thức vào việc đặt câu, viết đoạn, bài Tập làm văn.
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
Văn tự sự.
* Yêu cầu chung:
- Nắm được phương pháp làm bài.
- Kể lại được một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng các hình thức nói và viết.
- Biết kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Văn 6
A. LÍ THUYẾT
I. PHẦN VĂN BẢN
1. Văn bản truyện:
Thánh Gióng; Thạch Sanh.
*Khái niệm truyện truyền thuyết và cổ tích:
Truyện truyền thuyết |
Truyện cổ tích |
Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân. |
Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,…nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu… |
a. Thánh Gióng:
* Thể loại: Truyện truyền thuyết.
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
* Ngôi kể: ngôi thứ ba.
* Nhân vật: Cậu bé Gióng (nhân vật chính), mẹ, sứ giả, giặc Ân, nhà vua, dân làng…
* Những sự việc chính:
- Sự ra đời của Thánh Gióng.
- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc.
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc và đánh tan giặc.
- Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
* Nghệ thuật, nội dung:
– Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh người anh hùng cứu nước mang màu sắc thần kì, nhiều chi tiết tưởng tượng, giàu ý nghĩa.
- Truyện gắn với phong tục, địa danh, những chi tiết kì lạ, khác thường.
– Nội dung:
- Thánh Gióng là hình ảnh cao đẹp của người anh hùng đánh giặc theo quan niệm của nhân dân.
- Thánh Gióng là ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của dân tộc.
- Truyện phản ánh lịch sử chống ngoại xâm của ông cha ta thời xa xưa: thời đại Hùng Vương.
- Hiện còn đền thờ Thánh Gióng tại Gia Lâm, Hà Nội, hàng năm có lễ hội Gióng.
– Cảm nhận chi tiết: Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc
Ý nghĩa:
- Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước trong hình tượng Gióng. Ý thức đối với đất nước được đặt lên đầu tiên đối với người anh hùng.
- Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.
b. Thạch Sanh:
* Thể loại: Truyện cổ tích
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
* Ngôi kể: ngôi thứ ba
* Nhân vật: Thạch Sanh – Kiểu nhân vật dũng sĩ (mồ côi, có tài năng kì lạ), Lí Thông, Mẹ Lí Thông, Công Chúa, Thái tử con vua Thủy tề, Chằn Tinh, Đại Bàng, quân 11 nước chư hầu.
* Những sự việc chính:
- Thạch Sanh ra đời
- Thạch Sanh lớn lên học võ và phép thần thông.
- Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông.
- Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh đi chết thay cho mình.
- Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lí Thông cướp công.
- Thạch Sanh diệt đại bàng cứu công chúa, lại bị cướp công.
- Thạch Sanh diệt hồ tinh, cứu thái tử bị vu oan vào tù.
- Thạch Sanh được giải oan lấy công chúa.
- Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu và lên ngôi vua.
* Nội dung, nghệ thuật:
– Nghệ thuật:
- Sử dụng các chi tiết thần kì.
- Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, hợp lí.
– Nội dung:
Kể về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược.
– Ý nghĩa:
Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện.
* Cảm nhận chi tiết:
– Tiếng đàn thần kì:
- Tiếng đàn giúp cho nhân vật được giải oan, giải thoát. Nhờ tiếng đàn mà công chúa khỏi câm, giải thoát cho TS, Lí Thông bị vạch mặt. Đó là tiếng đàn của công lí -> Thể hiện quan niệm và ước mơ công lí của nhân dân.
- Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hoà bình của nhân dân ta. Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hoá kẻ thù.
– Niêu cơm thần kì:
- Niêu cơm có sức mạnh phi thường cứ ăn hết lại đầy, làm cho quân 18 nước chư hầu phải từ chỗ coi thường, chế giễu sau đó phải ngạc nhiên, khâm phục
- Niêu cơm với lời thách đố của TS và sự thua cuộc của quân sĩ 18 nước chư hầu => tính chất kì lạ của niêu cơm và sự tài giỏi của Thạch Sanh.
- Niêu cơm thần kì tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân.
2. Văn bản thơ:
À ơi tay mẹ; Về thăm mẹ; Ba bài ca dao nói về tình cảm gia đình.
* Đặc điểm thể thơ lục bát:
- Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng xen kẽ.
- Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống tiếng sáu của dòng bát; tiếng thứ tám của dòng bát gieo xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo
- Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4
a. À ơi tay mẹ
* Tác giả: Bình Nguyên.
* Thể loại: thể thơ lục bát.
* Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật:
– Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của mẹ với đứa con nhỏ bé của mình.
– Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh…đến quên mình.
– Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con.
- Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc.
* Cảm nhận câu thơ Đôi bàn tay trước giông tố cuộc đời:
Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chắn bão qua mùa màng
-> Mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước mọi gian nan, khó khăn để bảo vệ cho con
b. Về thăm mẹ:
* Tác giả: Đinh Nam Khương
* Thể loại: thể thơ lục bát.
* Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật:
– Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát ;
- Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê, nhân hóa;
- Từ láy đặc sắc.
– Nội dung: Bài thơ bày tỏ tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ.
– Ý nghĩa:
– Tình yêu thương bao la của cha mẹ dành cho ta thể hiện từ những điều bình dị, giản đơn nhất;
– Mỗi chúng ta cần biết yêu thương, trân trọng, biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ của mình.
* Cảm nhận dòng thơ “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”
Dấu ba chấm cuối dòng thơ:
- Ý muốn chỉ còn có rất nhiều nghẹn ngào con chẳng nói thành lời, chất chứa trong lòng chẳng thể nói ra.
- Câu thơ như kéo dài những niềm thương nỗi nhớ của người con dành cho mẹ.
- Tạo khoảng lặng, dư âm trong lòng độc giả.
->Thể hiện sự xúc động nghẹn ngào, tình yêu thương, biết ơn dành cho mẹ của tác giả.
c. Ba bài ca dao nói về tình cảm gia đình.
* Khái niệm ca dao:
- Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
- Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai dòng.
- Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình.
* Nội dung, nghệ thuật:
– Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát
- Âm điệu tha thiết
- Phép so sánh, đối xứng.
– Nội dung
Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ đối với con cháu luôn là những tình cảm sâu nặng thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT:
1. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy):
– Từ đơn là từ chỉ có một tiếng.
Ví dụ: ông, bà, nói, cười, đi, mừng,…
– Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng.
Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, hợp tác xã, sạch sẽ, sạch sành sanh,…
+ Từ ghép là từ phức do hai hay nhiều tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau tạo thành.
Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, khôn lớn, làm ăn,…; đỏ loè, xanh um, chịu khó, phá tan,…
+ Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành.
2. Biện pháp tu từ: Là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.
3. Biện pháp tu từ ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ, sự vật, hiện tượng này được gọi tên bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
1. Kể lại được một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng các hình thức nói và viết
* Các bước:
B1. Chuẩn bị
B2. Tìm ý và lập dàn ý
– Tìm ý: Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi:
- Nội dung truyện.
- Các sự kiện và nhân vật chính của truyện.
- Diễn biến của truyện: mở đầu – phát triển – Kết thúc.
- Các chi tiết, hình ảnh, yếu tố biểu cảm, miêu tả có thể bổ sung.
- Thay đổi kết thúc truyện.
- Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân khi đọc xong truyện.
– Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu truyện.
- Thân bài: Kể bằng lời văn của mình theo các sự việc.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về truyện, về nhân vật chính.
B3. Viết bài
- Kể theo dàn ý
- Kể bằng lời văn của bản thân mình.
B4. Kiểm tra và chỉnh sửa bài viết
Đọc và sửa lại bài viết.
2. Kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
* Định hướng:
- Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em về người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ,…) là kể về một sự việc, một hành động,…của người ấy mà em đã chứng kiến và có ấn tượng sâu sắc.
- Người kể sử dụng ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
B1. Chuẩn bị
B2. Tìm ý và lập dàn ý
Lập dàn ý:
– Mở đầu: Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống mà người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em câu chuyện.
– Nội dung chính: Lựa chọn, sắp xếp các ý tìm được theo một trình tự hợp lí, kể diễn biến câu chuyện:
- Thời gian, không gian;
- Ngoại hình, tâm trạng;
- Hành động, cử chỉ;
- Lời nói, thái độ;
- Tình cảm, cảm xúc của em trước hành động, sự việc đó.
– Kết thúc:
- Phát biểu suy nghĩ của em về tấm lòng của người thân đối với mình;
- Bày tỏ mong muốn nhận được sự chia sẻ từ người nghe về trải nghiệm.
B3. Viết bài
- Kể theo dàn ý
- Kể bằng lời văn của bản thân mình.
B4. Kiểm tra và chỉnh sửa bài viết
Đọc và sửa lại bài viết.
Câu hỏi ôn tập giữa học kì 1 môn Văn 6 Cánh diều
Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 1.
– Văn bản văn học:
+ Truyện (Truyền thuyết và Cổ tích): Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh
+ Thơ lục bát: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên); Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương).
Câu 2:Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu ( Từ tuần 1 đến tuần 7) trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng sau:
Loại |
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Văn bản văn học |
– Thánh Gióng. – Thạch Sanh. – Sự tích Hồ Gươm. – À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) – Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) |
– Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. – Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. – Truyện Sự tích hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. – À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh…đến quên mình. – Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiễn hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. |
Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ (lục bát)
Thể loại |
Chú ý về cách đọc |
Truyện (truyền thuyết, truyện cổ tich) |
– Nhận biết được văn bản kể chuyện gì, có những nhân vật nào, ai là người được chú ý nhất, những chi tiết nào đáng nhớ. – Nắm được trình tự diễn ra của các sự việc và mối quan hệ của các sự việc ấy; mở đầu và kết thúc truyện có gì đặc biệt,.. – Nhận biết được chủ đề của truyện, chỉ ra được sự liên quan của chủ đề ấy với cuộc sống hiện nay của bản thân các em. |
Thơ |
– Nhận biết được một số yếu tố hình thức nổi bật của bài thơ (nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,…) – Hiểu được bài thơ là lời của ai? nói về ai, về điều gì? ; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ. – Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm người đọc. |
Câu 4:Thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cầu luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo mẫu sau:
– Viết được bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân.
– Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
– Tập làm thơ lục bát.
– Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ.
Câu 5: Nêu các bước tiến hành một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước:
Thứ tự các bước |
Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị |
– Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý |
– Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí. – Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết |
Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa |
Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sữa chữa gì không. |
Câu 6: Nêu tác dụng của việc tập làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết bằng lời văn của em
– Tác dụng của làm thơ theo thể thơ lục bát để nắm được cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng trong khả năng diễn tả thể hiện sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
– Tập viết bài văn kể để rèn luyện kĩ năng viết văn bản tự sự kể một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết bằng lời văn của em ,giúp các em tập cách diễn đạt kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong sáng để diễn tả lại điều muốn kể kể cả trong văn viết và văn nói.
Câu 7: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghetừ tuần 1 đến tuần 7 ở sách Ngữ văn 6, tập 1. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?
– Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
→ Học nói nghe sẽ giúp chúng ta rèn luyện kĩ năng tiếp thu nội dung thông tin cả về thái độ và tình cảm khi nghe và nói, vận dụng vào trong bài viết của mình và rút được bài học khi đọc hiểu vấn đề.
Câu 8: Liệt kê tên các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng sau:
– Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).
– Bài 2: Biện pháp tu từ, biện pháp tu từ ẩn dụ.
Đề tham khảo ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6
Bài 1:
Đọc đoạn văn:
“Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta.Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn”.
(Trích ngữ văn 6 – Tập 1)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, thuộc thể loại truyện gì của văn học dân gian ?
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 3. Câu “Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua”có bao nhiêu từ đơn,bao nhiêu từ ghép, bao nhiêu từ láy?
Câu 4. Những câu nói của chú bé trong đoạn văn trên có ý nghĩa gì?
Bài 2:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân trở dạ dịu dàng
hoa khe khẽ hé nhẹ nhàng hương bay
Nhẹ nhàng lộc cựa nách cây
Dịu dàng vương dải tím mây ngang chiều
(Trích Dịu và nhẹ – Nguyễn Duy, Về, NXB Hội nhà văn, 1994
Câu 1. Chỉ ra các từ láy có trong đoạn thơ.
Câu 2. Đoạn thơ trên sử dụng các biện pháp tu từ nào?
Câu 3. Viết đoạn văn (khoảng 5-10 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa có trong đoạn thơ.
Bài 3: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
MẸ
Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời,
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.
Lời ru có gió mùa thu,
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia,
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn,
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Trần Quốc Minh)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Hãy nêu đặc điểm của thể thơ em vừa tìm được.
Câu 2. Ghi lại các 4 từ ghép có trong bài thơ trên?
Câu 3. Hai câu thơ: “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Bài thơ trên thể hiện tình cảm gì?
Bài 4: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 2. Em hãy ghi lại các hai từ đơn, hai từ ghép có trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4. Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào?
Câu 5. Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người?
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
A. Phần văn bản
1. Truyện và truyện đồng thoại
– Khái niệm:
- Truyện: là loại tác phẩm văn học kể lại 1 câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự kiện.
- Truyện đồng thoại là truyện viết ra cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật, vừa mang đặc điểm của con người.
– Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định, có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
– Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Gồm có hai kiểu người kể chuyện thường gặp:
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm
- Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mình): không tham gia và câu chuyện, nhưng có khả năng biết hết mọi chuyện.
– Lời người kể chuyện: thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
– Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện.
2. Thơ
Một số đặc điểm của thơ:
– Được sáng tác theo tể thơ nhất định với những đặc điểm riêng về số tiếng mỗi dòng, số dòng thơ trong mỗi bài. Ví dụ:
- Thơ lục bát: gồm các cặp thơ gồm 1 câu lục (6 tiếng) và 1 câu bát (8 tiếng)
- Thơ thất ngôn bát cú: gồm 8 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng
- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 5 tiếng
– Ngôn ngữ: cô đọng, giàu nhạc điệu và hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…)
– Nội dung: chủ yếu là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống
– Các yếu tố trong thơ:
- Yếu tố tự sự (kể lại 1 sự việc, câu chuyện)
- Yếu tố miêu tả (tái hiện những đặc điểm nổi bật của đối tượng)
→ Cả 2 yếu tố này chỉ là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tinh cảm, cảm xúc
3. Miêu tả nhân vật trong truyện kể
– Ngoại hình: dáng vẻ bên ngoài của nhân vật, gồm thân hình gương mặt, ánh mắt, làm da, mái tóc, trang phục…
– Hành động: những cử chỉ, việc làm thể hiện cách ứng xử của nhân vật với bản thân và thế giới xung quanh
– Ngôn ngữ: lời nói của nhân vật, được xây dựng ở cả hai hình thức đối thoại và độc thoại
– Thế giới nội tâm: những cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của nhân vật
4. Văn bản
– Yêu cầu: tóm tắt, chỉ ra nội dung chính, nhân vật chính, người kể chuyện, đặc điểm của nhân vật, tác giả, xuất xứ của từng văn bản đã học
– Các văn bản đã học: Bài học đường đời đầu tiên, Nếu cậu muốn có một người bạn, Bắt nạt, Chuyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, Cô bé bán diêm, Gió lạnh đầu mùa, Con chào mào.
B. Phần thực hành tiếng Việt
1. Từ đơn và từ phức
– Từ đơn: từ chỉ có 1 tiếng
– Từ phức: là từ có 2 tiếng trở lên. Phân thành 2 loại:
- Từ ghép: từ phức được tạo nên bằng cách ghép các tiếng, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
- Từ láy: từ phức mà các tiếng chỉ có quan hệ với nhau về âm (lặp lại âm đầu, vần hoặc lặp lại cả âm đầu và vần)
2. Ẩn dụ
Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
3. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
– Tác dụng khi dùng cụm từ làm thành phần chính của câu: giúp câu cung cấp nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe.
– Các cụm từ tiêu biểu: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động tù:
- Cụm danh từ gồm danh từ và 1 hoặc 1số từ khác bổ sung nghĩa cho danh từ
- Cụm động từ gồm danh từ và 1 hoặc 1số từ khác bổ sung nghĩa cho động từ
- Cụm tính từ gồm danh từ và 1 hoặc 1số từ khác bổ sung nghĩa cho tính từ
C. Đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6
Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Mức độ /Tên chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1. Văn học 1. Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên |
Nhận biết về tên tác phẩm, tác giả |
– Hiểu nội dung đoạn trích – Rút ra được bài học cho bản thân |
|||
Số câu Số điểm tỉ lệ% |
Số câu: 1 Số điểm: 0,5 |
Số câu: 2 Số điểm: 2 |
Số câu: 0 Số điểm: 0 |
Số câu: 0 Số điểm: 0 |
Số câu: 3 Số điểm: 2,5 tỉ lệ%: 25% |
2. Tiếng Việt So sánh |
– Chỉ ra câu văn có hình ảnh so sánh. |
Xác định được kiểu so sánh. Tác dụng của phép so sánh. |
|||
Số câu Số điểm tỉ lệ% |
Số câu: 0,5 Số điểm: 0,5 |
Số câu: 1,5 Số điểm: 1,5 |
Số câu: 0 Số điểm: 0 |
Số câu: 0 Số điểm: 0 |
Số câu: 2 Số điểm: 2 tỉ lệ% 20% |
3. Tập làm văn. – Ngôi kể trong văn tự sự – Phương pháp kể chuyện |
Ngôi kể trong văn bản tự sự. |
Lí giải về ngôi kể. |
Viết bài văn kể về một trải nghiệm của bản thân. |
||
Số câu Số điểm tỉ lệ% |
Số câu: 1/2 Số điểm: 0,25 |
Số câu: 1/4 Số điểm: 0,25 |
Số câu: 0 Số điểm: 0 |
Số câu: 1 Số điểm: 5,0 |
Số câu: 2 Số điểm: 5,5 tỉ lệ% : 55% |
– Tổng số câu: – Tổng số điểm: – Tỉ lệ% |
Số câu: 2,5 Số điểm: 2,25 Tỉ lệ : 22,5% |
Số câu: 3,5 Số điểm: 2,75 Tỉ lệ 27,5% |
Số câu: 0 Số điểm: 0 |
Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ : 50% |
Số câu: 7 Số điểm: 10 Tỉ lệ : 100% |
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6
PHÒNG GD&ĐT ………. |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM 2023 – 2024 |
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU(5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
“Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
(Ngữ văn 6- Tập 1)
Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết?
Câu 3. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào?
Câu 4. Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 5. Cho biết nội dung của đoạn trích trên ?
Câu 6. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Em hãy rút ra bài học cho bản thân?
PHẦN II: VIẾT(5 điểm).
Kể lại một trải nghiệm của bản thân em.
Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2022 – 2023
I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm |
||
Câu |
Nội dung |
Điểm |
Câu 1 |
Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài học đường đời đầu tiên” Tác giả Tô Hoài |
0,25 0,25 |
Câu 2 |
Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất. Người kể xưng tôi kể chuyện |
0,25 0,25 |
Câu 3 |
Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh: – Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. ->So sánh ngang bằng. – Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. ->So sánh ngang bằng. |
0,25 0,5 0,25 0,5 |
Câu 4 |
Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. |
0,5 |
Câu 5 |
Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ được tính cách của nhân vật. |
1,0 |
Câu 6 |
Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì. |
1,0 |
II. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,0 điểm |
||
Mở bài |
Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. |
0,5 |
Thân bài |
– Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. – Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. – Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). |
1,0 1,0 1,0 |
Kết bài |
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. |
0,5 |
III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm |
||
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. |
0,25 |
|
Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc. |
0,5 |
|
Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết. |
0,25 |
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
A. Phần văn bản
1. Thể loại
a. Truyền thuyết:
– Nhân vật truyền thuyết:
- Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh
- Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng
- Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ
– Cốt truyện truyền thuyết:
- Thường xoay quanh công trạng, kì ích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ
- Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật
- Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại
– Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết:
- Là những chi tiết, hình ảnh kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian
- Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh
- Thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử
b. Truyện cổ tích
- Cốt truyện cổ tích: thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, mở đầu bằng “Ngày xửa ngày xưa” và kết thúc có hậu.
- Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian
- Kiểu nhân vật truyện cổ tích: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh… Với phẩm chất được thể hiện qua hành động cụ thể.
c. Thơ lục bát
- Khái niệm: là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. 1 cặp câu lục bát gồm 1 dòng 6 tiếng (dòng lục) và 1 dòng thơ 8 tiếng (dòng bát)
- Cách gieo vần: tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát; tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo.
- Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4…
- Thanh điệu:
Tiếng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Câu lục |
– |
B |
– |
T |
– |
B |
||
Câu bát |
– |
B |
– |
T |
– |
B |
– |
B |
2. Văn bản
- Yêu cầu: tóm tắt văn bản, chỉ ra nội dung chính của văn bản, ý nghĩa của văn bản
- Các văn bản đã học: Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, Bánh chưng bánh giầy, Sọ Dừa, Em bé thông minh, Truyện cổ nước mình, Non-bu và Heng-bu, Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương, Việt Nam quê hương ta, Về bài ca dao “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng…”, Hoa bìm.
B. Phần thực hành tiếng Việt
1. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
– Từ đơn: là từ gồm có 1 tiếng.
– Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên. Từ phức gồm từ ghép và từ láy:
- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
2. Thành ngữ
- Thành ngữ: là 1 tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
3. Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích… của sự việc nêu trong câu.
- Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích…
C. Đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6
Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
Nội dung | MỨC ĐỘ NHẬN THỨC | Tổng số | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |||
Mức độ thấp | Mức độ cao | ||||
I. Đọc- hiểu: Ngữ liệu: Thơ lục bát |
– Nhận diện Thể loại VB đặc điểm – Phát hiện từ ghép |
– Biện pháp tu từ, tác dụng. – Ý nghĩa câu thơ. – Hiểu t/cảm tác giả. |
– Trình bày ý kiến về vấn đề… |
||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15 % |
Số câu: 3 Số điểm: 2,5 25% |
Số câu: 1 Số điểm: 1,0 10% |
Số câu: 6 Số điểm: 5 Tỉ lệ %: 50 |
|
II. Viết Văn tự sự |
Viết một bài văn kể chuyện |
||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 1 Số điểm: 5 50% |
Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ %: 50 |
|||
Tổng số câu Tổng điểm Phần % |
Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15% |
Số câu: 3 Số điểm: 2,5 25% |
Số câu: 1 Số điểm:1.0 10% |
Số câu: 1 Số điểm: 5 50% |
Số câu: 7 Số điểm: 10 100% |
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1(1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên?
Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng).
Câu 5 (1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 – 4 dòng).
PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM)
Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể (lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6).
Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6
I. Đọc hiểu |
|||
1 (1.0 điểm). |
– Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát – Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái. |
0,5đ 0,5đ |
|
2 (1.0 điểm). |
Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính,… Ghi lại các 2 từ ghép :Công cha , Thái Sơn, nghĩa mẹ, … |
Mỗi từ đúng đạt 0,25đ |
|
3 (1.0 điểm). |
– Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh – Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha… |
0,5đ 0,5đ |
|
4 (1.0 điểm). |
Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con ”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ… |
1.0 |
|
5 (1.0 điểm). |
HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: – Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. – Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân – Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người – Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm… |
1,0đ HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục… |
|
Phần II. Viết Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể … |
|||
a. Yêu cầu Hình thức |
– Thể loại : Tự sự – Ngôi kể: Thứ 3. Truyện ngoài SGK. – Bố cục đầy đủ, mạch lạc. – Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. – Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. |
1.0 đ |
|
b. Yêu cầu nội dung |
a. Mở bài: – Giới thiệu câu chuyện . |
0,5đ |
|
b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc theo cốt truyện đã đọc/ nghe. – Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính. – Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc. |
3,0đ |
||
c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ |
0,5đ |
||
Tổng điểm |
10,0đ |
….
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề cương giữa kì 1 môn Văn 6!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2023 – 2024 (Sách mới) Đề ôn thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh diều, CTST, KNTT của Neu-edutop.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.