TOP 3 Báo cáo tổng kết năm học 2022 – 2023 của tổ chuyên môn trường THCS chi tiết, đầy đủ, giúp thầy cô tham khảo để lập báo cáo tổng kết những gì đã làm được, chưa làm được trong năm học 2022 – 2023.
Mẫu báo cáo tổng kết năm học 2022 – 2023, cần nêu rõ đặc điểm tình hình chung, những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được, đề nghị khen thưởng. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Neu-edutop.edu.vn để nhanh chóng lập báo cáo tổng kết năm học 2022 – 2023 cho trường mình:
Báo cáo tổng kết năm học của tổ chuyên môn THCS – Mẫu 1
TRƯỜNG ………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……, ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO TỔNG KẾT TỔ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC: …………..
I. Đặc điểm tình hình:
1. Tổng số giáo viên trong tổ: …………………………………………………………..
2. Hệ đào tạo: ……………………………………………………………………………….
3. Môn đào tạo: ……………………………………………………………………………..
4. Công việc được giao: ………………………………………………………………….
STT |
Họ và tên |
Này sinh |
Chuyên môn |
Đoàn thể |
CN |
1 |
|||||
2 |
|||||
3 |
II. Những thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và giúp đỡ của Chi bộ Đảng, BGH nhà trường.
- Có đội ngũ GV trẻ, có sức khỏe, năng động, sáng tạo, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Giáo viên đã có sự đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với tình hình học sinh.
- Có tinh thần đoàn kết tốt, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, lối sống lành mạnh, giản dị.
- Về học sinh: Đa số các em ngoan ngoãn, lễ phép chịu khó.
- Được sự đồng tình ủng hộ của các bậc phụ huynh.
2. Về khó khăn:
- Ý thức học tập của nhiều học sinh còn hạn chế, về nhà chưa tự giác học bài cũ, làm bài tập và nghiên cứu trước bài mới.
- Sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con em còn hạn chế.
- Một số học sinh còn vắng học nhiều, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập.
- Hiện tại đồ dùng dạy học của nhà trường còn hạn chế.
- Chất lượng đầu vào thấp; Sự chủ động, tích cực của HS trong các bài học chưa cao; kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập còn thấp; kĩ năng thực hành còn hạn chế; khả năng tự học chưa cao,…
III. Kết quả hoạt động:
1. Tư tưởng, chính trị:
- Tham gia đầy đủ và nghiêm túc các buổi sinh hoạt chính trị, học tập chủ trương, nghị quyết của Đảng nắm bắt kịp thời chính sách của chính phủ, của ngành, của địa phương. Tích cực tham gia sinh hoạt, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường.
- Trong tổ có 01 thành viên vi phạm SĐCKH.
2. Đạo đức lối sống:
- Các thành viên trong tổ đều có đạo đức tốt, lối sống trong sạch.
- Nội bộ tổ đoàn kết, có tình thần tương thân tương ái, phấn đấu vì sự nghiệp chung.
- Trong năm học qua không ai vi phạm đạo đức lối sống, đạo đức nghề nghiệp.
3. Công tác chuyên môn:
a. Kết quả thực hiện chương trình môn học:
- Tổ đã xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn của năm, học kì, tháng, tuần, các kế hoạch hoạt động khác và cụ thể hoá để thực hiện.
- 100% giáo viên đều thực hiện tốt chương trình môn học, lên lịch báo giảng kịp thời theo quy định.
- 100% giáo viên soạn giáo án đầy đủ trước khi lên lớp.
- Giáo viên trong tổ sử dụng bài giảng điện tử 2 tiết/năm đạt 100%.
- Giáo viên sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học còn khiêm tốn.
- Phân công ra đề kiểm tra, tham gia coi kiểm tra học kì nghiêm túc, đúng quy chế.
- Kiểm tra, chấm, chữa, trả bài đúng thời gian, cho điểm khách quan, công bằng đối với từng đối tượng học sinh.
- Phân công dạy thay kịp thời cho những giáo viên đi công tác.
- Giáo viên tổ đăng ký tiết dạy bù kịp thời đối với một số môn còn chậm.
Chất lượng học tập và hạnh kiểm của lớp:
Lớp |
Sĩ số |
Học lực |
Hạnh kiểm |
GVCN |
|||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
b. Kết quả thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học:
– Thực hiện nghiêm túc họp Tổ Chuyên môn 2 lần/tháng.
– Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới PPĐG, đổi mới PPQL; làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
– Sinh hoạt chuyên đề hẹp:
- Chuyên đề 1: Cách giải một số dạng toán ở bậc THCS trên máy tính cầm tay fx-570 VN PLUS
- Chuyên đề 2: Vài kinh nghiệm giúp HS lớp 6 giải tốt một số dạng tìm x .
– Công tác thao giảng dự giờ:
- Mỗi giáo viên ít nhất 2 tiết/năm đạt: 100%
- Tổng số tiết dự giờ 24 tiết (24 tiết giỏi)
– Công tác kiểm tra hồ sơ tổ viên: 100% tổ viên được kiểm tra hồ sơ.
– Số giáo viên trong tổ được thanh tra toàn diện là 2 giáo viên (2 đạt loại giỏi)
– Trong đợt thanh tra toàn diện của Phòng GDĐT GV trong tổ đều xếp loại giỏi.
– Trong công tác BDHSG đạt 39 giải cấp huyện và 06 giải cấp tỉnh.
– Những thiếu sót cần chấn chỉnh (đối với một số thành viên):
- Họp tổ còn thụ động, ít tham gia phát biểu ý kiến.
- Nội dung họp chưa sâu.
- Tự đi dự giờ học hỏi còn ít.
- Chất lượng bộ môn của một số GV còn thấp.
c. Đánh giá hoạt động chuyên môn của tổ:
- Cơ bản hoàn thành các công việc được giao.
- Có tinh thần học hỏi nâng cao chuyên môn.
- Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau.
- Có mối quan hệ thân thiện, đúng mực với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Tham gia nhiệt tình các phong trào Đoàn thể, Nhà trường đề ra.
- Hoàn thành điểm và các báo cáo đúng thời gian quy định.
- Kết quả xếp loại viên chức cuối năm:
Danh hiệu thi đua:
STT |
HỌ VÀ TÊN |
ĐĂNG KÍ DANH HIỆU |
TIÊU CHÍ XL THI DUA |
GHI CHÚ |
||
CÁ NHÂN |
TỔ |
VỊ THỨ |
||||
1 |
||||||
2 |
||||||
3 |
– Danh hiệu thi đua: 2 giáo viên được trường đề nghị lên cấp trên khen tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 5 giáo viên khen tặng danh hiệu lao động tiên tiến.
d. Những điểm cần khắc phục:
- Công tác tự phê bình và phê bình cần được đẩy mạnh hơn.
- Cần năng động sáng tạo hơn trong quản lý tổ chuyên môn.
- Tăng cường thao giảng, dự giờ thăm lớp.
- Cần quan tâm chú ý nhiều hơn đến học sinh yếu kém.
- Chất lượng môn của một số bộ môn học còn thấp làm ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số HS.
- Việc cập nhật lịch báo giảng, nhập điểm vào phần mềm đôi lúc chưa kịp thời.
IV. Đề nghị khen thưởng:
1. Tổ: Tiến tiến xuất sắc.
2. GV:
Tổ trưởng chuyên môn |
Báo cáo tổng kết năm học của tổ chuyên môn THCS – Mẫu 2
TRƯỜNG ……….. TỔ CHUYÊN MÔN …. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……, ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CHUYÊN MÔN NĂM HỌC …………
Thực hiện Công văn số…. ngày ..tháng .. năm …của Phòng giáo dục và Đào tạo thị xã ……….. về việc Hướng dẫn báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học …………. đối với giáo dục trung học;
Trường THCS ……….. báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học ………… như sau:
I. Đánh giá chung
1.1. Đánh giá việc phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh
1.1.1. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, giáo viên
* Quy mô phát triển trường, lớp:
- Tổng số học sinh toàn trường đầu năm: 337
- Tổng số lớp: 9
- Số học sinh Nam: 185; Nữ: 152; Dân tộc: 0; Tôn giáo:
* Số liệu cuối năm học:
- Số học sinh cuối năm: 337
- Số học sinh chuyển đến: 0
- Số học sinh chuyển đi: 0
- Số học sinh bỏ học: 0
- Số học sinh khuyết tật: 04
- Duy trì sĩ số: 337/337, đạt tỉ lệ duy trì 100%
So với năm học trước số học sinh năm học …………. tăng 01 em
1.1.2. Giáo viên
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 23. Trong đó BGH: 02, Giáo viên: 17, Nhân viên: 04
1.1.3. Các giải pháp đã thực hiện trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Trường THCS ……….. do chưa đảm bảo về cơ sở vật chất nên chưa làm hồ sơ để được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, mặc dù trong lộ trình đã xây dựng.
1.1.4. Công tác tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
Nhà trường tổ chức dạy thêm, học thêm cho tất cả các khối học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 với tổng 200 buổi.
1.2. Kết quả chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học
1.2.1. Tình hình và kết quả công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trong trường trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
Tình hình và kết quả triển khai thực hiện công tác dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh năm học ………….
Nhà trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Kế hoạch dạy học đã chú trọng việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất và năng lực cho người học. Trong quá trình dạy học, nhà trường cũng đã coi trọng đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm để hình thành và phát triển ở người học năng lực tư duy độc lập, vận dụng tổng hợp và linh hoạt tri thức để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Tiếp tục giao quyền chủ động cho các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên được lựa chọn, xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp, liên môn; Chú trọng việc xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
Chủ đề tích hợp giáo dục Quốc phòng và an ninh: nhà trường đã xây dựng Kế hoạch số 9b/KH-GDQPAN ngày 15 tháng 10 năm 2020 và được triển khai ở các bộ môn Ngữ văn, GDCD, Địa lý, Âm nhạc, Mỹ Thuật, được lồng ghép vận dụng vào từng bài dạy cụ thể. Nội dung này căn cứ vào Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 13 tháng 01 năm 2017 về việc hướng dẫn công tác Quốc phòng và An ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; Công văn số 2420/SGDĐT-GDTrH, ngày 25/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng an ninh năm học ………….; Hướng dẫn số 116/HD-PGDĐT V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDQPAN năm học …………. ngày 01 tháng 10 năm 2020. Tổng số chủ đề đã dạy trong năm học là 54 chủ đề.
Kết quả: 100% các môn đã áp dụng việc dạy học theo theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh cũng như tích hợp giáo dục quốc phòng an ninh (đối với các môn có tích hợp).
1.2.2. Tình hình và kết quả đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; các mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục sáng tạo của đơn vị;
Thực hiện Chủ đề năm học, nhà trường đã tích cực đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh và phát triển năng lực, phẩm chất người học.
* Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
Thực hiện nghiêm túc công văn 1308/SGD-GDTrH ngày 09/7/2018 của Sở GDDT Quảng Bình về việc Hướng dẫn tổ chức thao giảng và thực hiện Chuyên đề chuyên môn ở tổ/nhóm chuyên môn.
Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; Tổ chức dạy học lồng ghép các kiến thức liên môn (trong năm học nhà trường đã thực hiện ở tất cả các môn trừ môn Thể dục).
Tổ chức tốt các hoạt động NGLL, hoạt động ngoại khóa như: Chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, Chuyên đề tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông và phòng chống đuối nước, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
* Đổi mới kiểm tra và đánh giá: thực hiện theo các công văn chỉ đạo các cấp và Thông tư 26 kết hợp Thông tư 58.
– Nhà trường tổ chức kiểm tra học kỳ I, II và giữa kì theo Kế hoạch của Phòng GD-ĐT, chỉ đạo chặt chẽ ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
– Chỉ đạo giáo viên chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập, qua các hoạt động trải nghiệm của học sinh, nhất là các môn GDCD, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ.
– Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
– Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận ở tất cả các môn; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với môn ngoại ngữ là Tiếng Anh.
– Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở về câu hỏi, bài tập, đề thi, tài liệu có chất lượng. Chỉ đạo các tổ trưởng, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị đi vào nề nếp, góp phần tích cực vào việc thực hiện kỷ cương nhà trường. Trong năm học đã kiểm tra toàn diện được 17/17 giáo viên, xếp loại: Tốt: 17 đồng chí; Khá: 0 đồng chí.
– Trong năm học, chuyên môn kết hợp Công đoàn đã phát động và thực hiện 03 đợt thi đua trong năm học …………., đợt 1 từ đầu năm học đến ngày 20/11, đợt 2 từ 20/11 đến 26/3 và đợt 3 từ 26/3 đến 19/5/2021. Qua 03 đợt phát động, đã lan tỏa phong trào “dạy tốt – học tốt” đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường. Đã có nhiều việc làm thiết thực, nhiều kết quả đáng khích lệ.
– Tổng số giờ dự của toàn trường: 450 (trong đó: tổ KHXH 215 tiết, tổ KHTN 235 tiết).
– Số tiết BDHSG trong năm: 1732 tiết, trong đó tổ KHXH 902 tiết, KHTN 830 tiết.
– Số giáo viên thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: 03 đồng chí.
– Hưởng ứng và tham gia các cuộc thi do ngành phát động như: Thi nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật. Cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai; cuộc thi Tìm hiểu pháp luật trực tuyến; cuộc thi Tìm hiểu Luật bầu cử trực tuyến; cuộc thi Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; cuộc thi trắc nghiệm về An toàn giao thông, cuộc thi đại sứ bom mìn….
1.2.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS):
Năm học ………….: Nhà trường có 89/89 em học sinh lớp 9 Tốt nghiệp THCS, đạt tỉ lệ 100%. Căn cứ số liệu dự tuyển vào THPT của các trường THPT trên toàn thị xã, nhà trường đã phối hợp với các trường dạy nghề khác nhằm phân hóa, phân luồng sau tốt nghiệp. Kết quả có 41 em đăng ký dự thi vào THPT Lương Thế Vinh, 36 em vào trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, 11 em đăng ký vào Trung tâm hướng nghiệp – Dạy nghề thị xã ……….., 01 em không tham gia học THPT.
1.2.4. Kết quả hoạt động dạy học ngoại ngữ:
+ Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên dạy học theo đúng tinh thần công văn 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 về định hướng phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo giáo viên môn Tiếng Anh thực hiện CV 1824/SGDDT-GDTrH về kiểm tra, đánh giá năng lực Tiếng Anh cho học sinh để thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh trong nhà trường, đáp ứng các mục tiêu của đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
+ Trong năm học, nhà trường có 337 học sinh học chương trình Tiếng Anh hệ 10 năm từ lớp 6 đến lớp 9, đạt tỉ lệ 100%.
+ Thành lập câu lạc bộ Tiếng Anh để phát triển kỹ năng nghe và nói Tiếng Anh, căn cứ để lựa chọn học sinh tham gia thi “Tài năng Tiếng Anh”. Tạo cho học sinh hứng thú và tự tin khi nói Tiếng Anh.
1.2.5. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống của giáo viên, học sinh; khắc phục tình trạng bạo lực học đường và các hiện tượng tiêu cực khác
+ Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên; tuyên truyền, vận động cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo thực hiện tốt Quy định về đạo đức nhà giáo; phổ biến, nhân rộng các tấm gương điển hình trong học tập, lao động sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Năm học …………. nhà trường không có CBGV vi phạm đạo đức nhà giáo, có 01 cá nhân đề nghị Liên đoàn Lao động thị xã tặng Giấy khen đoàn viên công đoàn xuất sắc.
+ Thông qua tiết dạy học môn GDCD chính khóa các buổi hoạt động NNLL, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, BGH, TPTĐ, GVCN, giáo viên bộ môn đã tích cực giáo dục ý thức đạo đức, lối sống, ý thức tuân thủ pháp luật, tinh thần yêu lao động, yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường cho học sinh nhằm kiềm chế, kiểm soát và ngăn chặn các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực học đường
+ Trong năm học vừa qua, Nhà trường đã phối hợp với công an Phường ……….. phổ biến tuyên truyền Luật an toàn giao thông, bạo lực học đường, giáo dục giới tính và tuyên truyền về việc sử dụng chất cháy nổ trong dịp tết nguyên đán Tân Sửu 2021… cho học sinh, từng bước góp phần hình thành kỹ năng sống và giáo dục nhân cách sống cho học sinh.
Kết quả: Không có hiện tượng cán bộ giáo viên nhân viên – học sinh vi phạm pháp luật, không có hiện tượng bạo lực học đường.
1.2.6. Công tác giáo dục thể chất:
+ Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học hiện hành. Nhà trường đã ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất – thể thao trường học trong năm học, đồng thời bám sát các văn bản chỉ đạo của cấp trên để thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo theo quy định.
+ Quản lý tốt việc dạy – học môn thể dục, đảm bảo đúng trang phục quy định, an toàn trong giờ học.
+ Thực hiện quy chế kiểm tra đánh giá đúng văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ GDĐT.
+ Tuy nhiên, do trong năm có dự án xây dựng nhà cao tầng và sửa chữa lại khuôn viên nhà trường, nên cơ sở vật chất, sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo yêu cầu đối với môn học. Trước tình hình đó, giáo viên thể dục cũng đã khắc phục mọi khó khăn để dạy và học, cũng như luyện tập các môn thi đấu đảm bảo chất lượng.
+ Đã triển khai mô hình bơi cho học sinh bằng việc đưa nội dung vào chương trình dạy học chính khóa ở phần tự chọn.
+ Tham gia các cuộc thi TDTT do Phòng giáo dục tổ chức. Cụ thể: Đạt 11 giải cấp thị (Trong đó đạt: 02 giải Nhất; 01 giải Nhì, 03 giải Ba và 05 giải KK).
1.3. Công tác ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi vào lớp 10 năm….
1.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ôn tập; công tác quản lý giáo viên và học sinh;
+ Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức ôn tập cho học sinh lớp 9 ba môn Văn – Toán – Anh. Ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã xây dựng Kế hoạch bạy bổ trợ kiến thức cho học sinh lớp 9, chú trọng các môn chủ lực tham gia thi tuyển sinh lớp 10 là Toán, Văn, Anh.
+ Quản lý nghiêm túc việc ôn tập của giáo viên, học sinh.
1.3.2. Công tác kiểm tra hồ sơ, kế hoạch ôn tập
+ Thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác dạy và học của giáo viên – học sinh.
1.3.3. Công tác phân loại học sinh, các biện pháp hỗ trợ học sinh yếu kém
+ Trên cơ sở kết quả học tập hàng ngày, hàng tháng, nhà trường đã chỉ đạo giáo viên tiến hành phân loại học sinh ngay từ tháng 9/2020 và có kế hoạch dạy bỗ trợ cho các em học sinh yếu, kém 1 đến 02 buổi/ tuần.
1.3.4. Đánh giá hiệu quả ôn tập: Kết quả học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ nét vào cuối năm. Chất lượng học lực cụ thể: Giỏi 24 em, Khá 40 em, Trung bình 25 em, Yếu 0 em, đạt tỉ lệ trung bình trở lên 100%. So với đầu năm đã giảm được tỉ lệ học sinh yếu xuống 10 em. Nhà trường tiến hành khảo sát 02 lần vào thời gian trước khi chuẩn bị thi tuyển của các trường THPT.
1.4. Công tác đổi mới quản lý chuyên môn và các hoạt động giáo dục
1.4.1.Việc xây dựng và thực hiện chương trình hành động nhà trường:
Nhà trường đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc chương trình hành động nhà trường; đảm bảo việc dạy học học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần. Tổng 35 tuần thực dạy, mặc dù do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 vào giai đoạn kết thúc năm học, song với sự chỉ đạo của các cấp, sự quyết tâm của tập thể đơn vị, đã hoàn thành chương trình dạy học chính khóa.
1.4.2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, vệ sinh, có tính tham gia và dân chủ; đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn; sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; công tác bồi dưỡng các nội dung chuyên môn, nâng cao tay nghề cho giáo viên. Tăng cường điều kiện đảm bảo và sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý; tình hình tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “trường học kết nối”
+ Môi trường giáo dục an toàn, trường lớp xanh – sạch – đẹp; thực hiện tốt công tác dân chủ trong trường học: Chương trình đối thoại, ba công khai…
+ Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc quản lí theo kế hoạch, theo luật và các quy chế, quy định của Nhà nước, ngành; tích cực đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và các hoạt động giáo dục; công tác giám sát kiểm tra nội bộ được chú trọng; việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm quản lí nhà trường được triển khai có hiệu quả.
+ Các tổ chuyên môn thực hiện đúng quy định sinh hoạt 2 lần/tháng. Đảm bảo tốt các loại hồ sơ sổ sách. Chú trọng xoáy sâu vào thảo luận chuyên môn, học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau về phương pháp giảng dạy. Thực hiện tốt sinh hoạt chuyên môn qua trường học kết nối và sinh hoạt chuyên môn liên trường.
+ Nhà trường tạo mọi điều kiện để CBGV được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do Sở, Phòng GD-ĐT tổ chức. Sau các lớp tập huấn, nhà trường tiếp tục tổ chức tập huấn lại cho giáo viên chưa được tham gia.
+ Thường xuyên triển khai công tác tự bồi dưỡng của giáo viên, cán bộ quản lý.
+ BGH, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn tăng cường việc kiểm tra chuyên môn định kỳ, kiểm tra đột xuất, dự giờ thăm lớp để đánh giá đúng chất lượng của giáo viên.
– Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học
1.4.3. Đổi mới cách đánh giá giáo viên, thi giáo viên dạy giỏi:
Bên cạnh việc dự giờ thăm lớp, tổ chức thao giảng, nhà trường còn căn cứ vào hiệu quả công việc được giao để đánh giá chất lượng giáo viên. Năm học …………., công tác tuyển chọn giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp đã được chú trọng, do đó GV tham dự GVDG cấp thị có chất lượng hơn trước. Kết quả: có 14 giáo viên tham gia thi và 14 đạt giáo viên dạy giỏi cấp Trường, 03 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp thị, 01 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp Tỉnh.
1.4.4. Quản lý dạy thêm học thêm; chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; khắc phục tình trạng lạm thu
+ Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành về dạy thêm, học thêm, quy định về hồ sơ sổ sách. Tổng số buổi dạy thêm trong năm là 200 buổi ở cả 04 khối lớp.
+ Hồ sơ chuyên môn của tập thể và cá nhân thực hiện theo Cv số 238/PGDĐT của Phòng GD-ĐT về việc quy định, quản lý hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục từ năm học 2019-2020 ngày 18 tháng 9 năm 2019.
+ Thu các khoản tiền học sinh theo đúng quy định của ngành.
1.4.5. Kết quả cụ thể cuối năm:
* Xếp loại 2 mặt giáo dục:
Lớp | Tổng số HS | Hạnh kiểm | |||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | ||||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | ||
6 | |||||||||
7 | |||||||||
8 | |||||||||
9 | |||||||||
Toàn cấp |
Lớp | Tổng số HS | Học lực | |||||||||
Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | |||||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | ||
6 | |||||||||||
7 | |||||||||||
8 | |||||||||||
9 | |||||||||||
Toàn cấp |
* So sánh kết quả đăng kí đầu năm với kết quả cuối năm
– Chất lượng mũi nhọn:
- Lớp 9: so với chỉ tiêu đưa ra là 05 giải cấp thị, chỉ đạt 01 giải; cấp tỉnh đưa ra 02 giải, không đạt chỉ tiêu 06 giải.
- Lớp 8: so với chỉ tiêu đưa ra là 09 giải cấp thị, chỉ đạt 04 giải, không đạt chỉ tiêu 05 giải.
- Thi sáng tạo KHKT: chỉ tiêu 01 giải cấp thị, đạt được 01 giải, cấp tỉnh 01 giải, không đạt chỉ tiêu.
- Thi HKPĐ: chỉ tiêu cấp thị là 05 giải, đạt 11 giải, vượt chỉ tiêu 06 giải, cấp tỉnh 02 giải, không đạt chỉ tiêu.
- Thi GVDG các cấp: chỉ tiêu cấp thị là 03 người, đạt 03 người. Cấp tỉnh 01, đạt chỉ tiêu.
- Thi GV TPT không tổ chức.
- Các cuộc thi khác: Học sinh đạt 02 giải, giáo viên đạt 01 giải.
– Chất lượng giáo dục đại trà:
- Học lực Giỏi: khối 6 vượt 02 chỉ tiêu, khối 7 ngang chỉ tiêu 14, khối 8 vượt 01 chỉ tiêu, khối 9 chưa đạt 01 chỉ tiêu. Toàn trường vượt kế hoạch 04 em.
- Học lực Khá: khối 6 vượt 07 chỉ tiêu, khối 7 vượt 01 chỉ tiêu, khối 8 vượt 02 chỉ tiêu, khối 9 chưa đạt 01 chỉ tiêu. Toàn trường vượt kế hoạch 08 em.
- Học lực TB: khối 6 vượt 09 chỉ tiêu, khối 7 vượt 01 chỉ tiêu, khối 8 vượt 01 chỉ tiêu, khối 9 ngang chỉ tiêu. Toàn trường vượt kế hoạch 09 em.
- Học lực yếu: chỉ tiêu 07, kết quả có 05 em yếu, vượt 02 chỉ tiêu.
Kết luận: các nội dung đều vượt chỉ tiêu đề ra đầu năm.
* Kết quả toàn diện cuối năm:
- Học sinh đủ điều kiện TN lớp 9: 89/89
- Học sinh lên lớp thẳng: 243 em
- Học sinh phải kiểm tra lại: 5 em
- Học sinh giỏi: 73 em
- Học sinh tiên tiến: 145 em
- Lớp tiên tiến xuất sắc: 6A,7A,7B
- Lớp tiên tiến: 6B, 8A, 8B, 8C
- Lớp đạt yêu cầu: 9A, 9B
- Tỷ lệ duy trì sĩ số: 337/337 đạt tỉ lệ 100%.
* Các danh hiệu thi đua:
- Danh hiệu thi đua Tổ xuất sắc: Tổ KHXH; tổ Văn phòng
- Giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đề nghị tặng danh hiệu LĐTT: 16 người
- Đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua: 01 quản lý và 02 giáo viên (trong đó có 01 quản lý đề nghị theo diện xét đặc cách).
- Trường làm hồ sơ đề nghị danh hiệu: Tập thể LĐTT
- Công đoàn đề nghị tặng Bằng khen của LĐLĐ tỉnh, 01 cá nhân đề nghị tặng giấy khen của LĐLĐ thị xã.
II. Kết luận
* Đánh giá chung
– Những kết quả nổi bật trong năm học …………
- Tổ chức thực hiện thành công có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua do ngành và địa phương phát động;
- Tiếp tục duy trì, nâng cao các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục bậc trung học; trường đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3 (đạt 98,85 điểm).
- Chất lượng dạy và học tiếp tục được giữ vững: Chất lượng giáo dục toàn diện một số chỉ tiêu vượt và đạt so với đăng ký đầu năm học. Nổi bật: giáo viên đạt 01 giải Nhất thi giáo viên giỏi cấp thị, 01 giải Nhì cấp Quốc gia; học sinh đạt 01 giải Nhất bóng chuyền nam cấp thị, 02 giải Khuyến khích cấp Quốc gia.
- Tuy cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu nhiều, song trang thiết bị dạy và học khá đầy đủ, bảo quản và sử dụng có hiệu quả; đặc biệt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã phát huy được hiệu quả và tác dụng.
– Những mặt hạn chế, yếu kém:
- Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của một số đồng chí giáo viên còn hạn chế;
- Giáo viên có năng lực bồi dưỡng HGS chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy một số môn chưa có giải hoặc giải cao trong các kì thi.
- Chất lượng giải đạt trong các cuộc thi còn khiêm tốn, chưa có nhiều giải cao.
– Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong giáo dục nhà trường:
- Xây dựng được tập thể sư phạm luôn đoàn kết, cán bộ lãnh đạo đơn vị luôn gương mẫu trong mọi công việc; CBGV-NV nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học sát với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương nên có tính khả thi cao.
- Lãnh đạo nhà trường tích cực trong công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, với ngành và Hội cha mẹ học sinh.
- Làm tốt công tác giáo dục học sinh về truyền thống của nhà trường;
- Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể ở địa phương; ngành GDĐT; các bậc cha mẹ học sinh.
Kiến nghị đề xuất: Không
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC….
- Tiếp tục thực hiện các nội dung và mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giữ vững chất lượng giáo dục mũi nhọn; củng cố và giữ vững kết quả PCGD đã đạt được.
- Tham gia tốt các kỳ thi đảm bảo chất lượng, hiệu quả, nghiêm túc và đúng quy chế.
- Đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu người học, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục về chủ quyền biển, đảo trong học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chuyên môn do Phòng, Sở, Bộ GD-ĐT triển khai và chỉ đạo.
Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học …………. của chuyên môn trường THCS ………… Phát huy kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong năm học, để xây dựng tập thể vững mạnh toàn diện về mọi mặt, đáp ứng sự mong đợi của người dân và chính quyền địa phương phường nhà.
Nơi nhận: – BGH;- Các tổ CM; |
PHÓ HIỆU TRƯỞNG |
Báo cáo tổng kết năm học của tổ chuyên môn THCS – Mẫu 3
TRƯỜNG ……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……, ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO TỔNG KẾT TỔ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC…………
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
1) Đội ngũ:
- Tổng số có 7/5 nữ, 100% đạt chuẩn đào tạo trở lên.
- Giáo viên: 6/4 nữ. Cán bộ quản lí:1/1 nữ.
- Trình độ chuyên môn: Đại học: 6
- Giáo viên làm công tác chủ nhiệm: 1
- Tay nghề: Giỏi 5
2) Thuận lợi:
- Các giáo viên có trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn trở lên, có ý thức tự học, tự rèn trong chuyên môn cao, có lòng yêu nghề, yêu thương học sinh, có ý thức cố gắng học hỏi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
- Có ý thức tự học tự bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới, tích cực vận dụng CNTT vào dạy học.
- Lãnh đạo nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong hoạt động giảng dạy của giáo viên.
3) Khó khăn:
- Tổ ghép nhiều bộ môn nên công việc quá nhiều, các hoạt động phong trào khá nhiều nên gv chưa có nhiều thời gian đầu tư nhiều vào chuyên môn.
- Kỹ năng sử dụng CNTT của giáo viên trong tổ vẫn còn hạn chế, chưa đồng đều.
- Trong tổ vẫn còn giáo viên chưa thực sự chủ động trong công việc chung cũng như của cá nhân.
B.ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
I. Triển khai thực hiện các cuộc vận động và phòng trào thi đua:
1. Cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng- đạo đức – phong cách Hồ Chí Minh.
- Tổ đã triển khai cho các thành viên trong tổ thông qua cuộc họp chuyên môn tháng ….năm ….., tiến hành cho các tổ viên chọn nội dung và đăng ký các nội dung đăng ký đã phù hợp với nội dung học tập năm …..và năm ……
- Các thành viên thực hiện nội dung đăng ký của các của mình
- Từng tháng hoặc 2 tháng 1 lần họp tổ chuyên môn đều có tổ chức kiểm điểm việc làm theo của các tổ viên. Tuy nhiên, phần kiểm điểm và góp ý chưa có chiều sâu
2. Cuộc vận động “Mỗi Thầy- Cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, gắn với cuộc vận động hai không.
Về thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Trong sinh hoạt tổ đã nêu gương những giáo viên có ý thức tự học, tự rèn, sáng tạo trong giảng dạy và giáo dục; đẩy mạnh chủ đề tư tưởng “Sống có trách nhiệm”. Tự học vi tính để soạn bài, làm điểm . Thể hiện sống có trách nhiệm, sáng tạo trong giảng dạy như Cô ……….. ..Tăng cường phụ đạo học sinh yếu kém. Thể hiện tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu. Thể hiện cái tâm nghề nghiệp. Điển hình như cô……..
Về cuộc vận động “Hai không” tổ đã thực hiện có hiệu quả tốt. Thực hiện thi học kỳ, kiểm tra định kỳ được tiến hành nghiêm túc.Công tác ra đề được bảo mật. Chấm điểm , cộng điểm chính xác. Không có hiện tượng tiêu cực và bệnh thành tích trong Giáo dục. Kết quả công việc được báo cáo thực, không chạy theo thành tích. Hiện tượng ngồi nhầm lớp cũng dần dần được khắc phục, hạn chế. Không có giáo viên nào vi phạm đạo đức nhà giáo.
3. Phong trào thi đua:
Với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Giáo viên đã chú trọng đến việc giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách và rèn kỹ năng sống cho học sinh. Giáo viên, học sinh thường xuyên thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng mối quan hệ nhân văn thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, quan hệ giữa người và người và với bạn bè đồng nghiệp. Các em học sinh đã có ý thức trong việc bảo vệ cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường, giữ gìn vệ sinh trường lớp, trồng thêm cây cảnh . Giữ gìn trường em xanh ,sạch đẹp. Mỗi lớp chăm sóc 1 bồn hoa chậu cảnh. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập. Thường xuyên rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh: Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá theo chủ điểm tháng để các em tìm hiểu và tự tin trong học tập.
Các đợt thi đua, phát động của trường được các thành viên trong tổ hưởng ứng tích cực như: Xếp sách nghệ thuật, văn nghệ, nghi thức đội, hội thi giáo viên giỏi, tham gia hướng dẫn cuộc thi KHKT, ứng dụng CNTT
II. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
1. Công tác huy động và duy trì sĩ số: Đảm bảo tốt 100% ở lớp 9a.
2. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục trên cơ sở rà soát đánh giá chương trình SGK, chương trình giảm tải.
* Ưu điểm:
- Thực hiện tốt chương trình giảng dạy, không cắt xén, không đảo tiết sai qui định.
- Chấp hành tốt thời khóa biểu theo phân công của chuyên môn.
- Việc dạy thay giáo viên nghỉ, dạy bù chương trình đều thực hiện nghiêm túc.
- Các thành viên lên kế hoạch dạy học đầy đủ, đúng thời gian
- Thực hiện đúng qui định giảm tải.
* Nhược điểm:
3. Công tác đổi mới phương pháp dạy- học; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học.
* Ưu điểm:
– Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học; Đã tham gia tập huấn viết chủ đề dạy học, trong năm học tổ viết được 82 chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ( Toán, lý, sinh, hóa,công nghệ); Trong các tiết học, HĐNGLL, sinh hoạt đội… giáo viên và GVCN luôn lồng ghép các nội dụng dạy học: Giáo dục nghề nghiệp, tiết kiện năng lượng, bảo vệ môi trường, làm theo tấm gương tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống trong các môn học, trong hoạt động giáo dục khác một cách thường xuyên.
– Mỗi giáo viên luôn vận dụng PPDH tích cực, phối hợp và sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cự áp dụng cho tiết dạy nhờ đó chất lượng được nâng lên. Việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh được các giáo viên trong tổ chú trọng. Sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau như: Đánh giá qua hoạt động, đánh giá qua bài thuyết trình báo cáo, đánh giá vở ghi, vở bài tập…. Ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh thì chú trọng việc các em đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh.
– Soạn giảng đúng PPCT mới, kiến thức chính xác, đúng trọng tâm, luôn bám chuẩn kiến thức kĩ năng, có tích hợp đầy đủ các nội dung giáo dục theo yêu cầu. Có nhiều giáo án tốt thể hiện rõ được kế hoạch lên lớp, hoạt động thầy trò, câu hỏi có hệ thống, thể hiện phẩm chất năng lực cần hướng đến, kỹ thuật giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ thể hiện rõ ràng, hấp dẫn, khoa học.
Giảng: + Truyền đạt đầy đủ, chính xác kiến thức trọng tâm, đúng phương pháp.
+ Vận dụng CNTT trong giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
+ Điều khiển học sinh hoạt động tích cực, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
+ Ra vào lớp đúng giờ theo qui định.
Hoàn thành chương trình năm học đúng qui định.
Ra đề bám chuẩn và có đầy đủ các mức độ kiến thức, rèn được kĩ năng làm bài của học sinh, có thảo luận thống nhất đề kiểm tra giữa các giáo viên cùng bộ môn. Trong ra đề kiểm tra đã chú ý đến các câu hỏi phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. Chấm chữa đúng qui định, khách quan.
– Giáo viên trong tổ có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học đặc trưng của bộ môn, máy tính, ti vi, ý thức bảo quản thiết bị tốt, có cập nhật sổ sách kịp thời. GV đã tích cực sử dụng ĐDDH, ứng dụng CNTT thường xuyên vào các tiết học,ứng dụng thường xuyên, có hiệu quả điển hình như: Thầy …………..
-Thực hiện đúng qui chế đánh giá, xếp loại HS: công bằng, chính xác, đúng theo thông tư 58 tạo động lực thúc đẩy việc học tập của HS
– Thực hiện hoạt động NGLL đối với lớp chủ nhiệm: 01 GVCN tích cực trong các hoạt động ngoại khóa.
– Giáo viên đã tích cực làm công tác phổ cập giáo dục ở địa bàn được phân công
– Các GV trong tổ tích cực chọn bài để dạy học theo chủ đề NCBH. Trong tổ thường xuyên thay đổi cách sinh hoạt chuyên môn trong tổ, các nhóm giáo viên lý –CN, nhóm Sinh – Hóa, Toán thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn.
– Việc sinh hoạt chuyên môn đã được thực hiện một cách thường xuyên ( 2 lần trên 1 tháng trừ đột xuất) trong hội họp đi sâu vào trao đổi chuyên môn, góp ý giờ dạy, hạn chế bớt tính sự vụ trong hội họp. Các nội dung đăng kí đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học: các giáo viên đều có đăng kí và thực hiện đổi mới phương pháp, tham gia tiết dạy thao giảng chuyên đề, NCBH, dạy theo chủ đề, đánh giá theo công văn 5555. Tổ chuyên môn đã kiểm tra công tác soạn giảng, kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất về giáo án và sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra ra đề, chấm chữa, trả bài, kiểm tra quy chế, kiểm tra học bồi dưỡng thường xuyên, đánh giá học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh định kì.
– Các GV trong tổ tích cực chọn bài để dạy học theo chủ đề NCBH
– Tham gia sinh hoạt trên trang mạng trường học kết nối đầy đủ, tham gia sinh hoạt nhiều nhóm: …………………….
– Tổ đã thực hiện dự được 12 tiết chuyên đề. Việc thực hiện chuyên đề trong giảng dạy một cách thường xuyên qua đó nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Các tiết chuyên đề đều thực hiện soạn giảng theo nghiên cứu bài học, được xây dựng và góp ý của tập thể tổ chuyên môn. Trong góp ý giờ dạy chú trọng đến hoạt động của học sinh và kỹ thuật giao nhiệm vụ, hướng dẫn trợ giúp của giáo viên.
– Về công tác kiểm tra nội bộ: được tổ quan tâm, đa dạng hóa hình thức kiểm tra, hiệu lực kiểm tra được thực thi tốt. Qua kiểm tra tổ đã đánh giá, nhận xét, góp ý, sửa sai… nhằm giúp tổ viên ngày càng hoàn thiện. Kiểm tra 4 lần/1 giáo viên; kiểm tra toàn diện được 3 người …….
Tổng số tiết ứng dụng của tổ trong năm học 910 tiết
Số tiết tham gia hoạt động chuyên môn trên trang mạng trường học kết nối 28 tiết;
Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tham gia Cuộc thi KHKT dành cho học sinh ( số lượng 01, kết quả: Giải nhì cấp huyện)
Làm và sử dụng đồ dùng dạy học: Giáo viên việc sử dụng đồ dùng thường xuyên
Làm được 01 đồ dùng, hiệu quả chưa cao.
Thực hiện hoạt động NGLL đối với lớp chủ nhiệm: hoàn thành chương trình HĐNGLL
* Hạn chế:
– Hồ sơ của giáo viên vẫn còn nhiều điểm cần phải sửa chữa, rút kinh nghiệm.
– Một số giáo viên chưa đầu tư vào hồ sơ: giáo án trình bày chưa đẹp, một số tiết trình bày chưa khoa học, một số tiết còn sai lỗi chính tả. Một số tiết chưa thể hiện rõ phần định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh ở phần mục tiêu (Sinh, toán)
– Hệ thống câu hỏi chưa hay, còn vụn vặt, hoặc quá khó đối với học sinh. Một số tiết bao quát lớp chưa tốt, vì sợ mất thời gian nên chưa quan tâm nhiều đến đối tượng học sinh yếu, phân chia thời gian hợp lí. Cách tổ chức một số tiết học chưa cuốn hút.
– Vẫn còn một số lỗi khi ra đề (lỗi chính tả, lựa chọn đáp án trắc nghiệm, lỗi ma trận đề),
– Việc làm đồ dùng dạy học và sửa chữa hư hỏng chưa tích cực.
– Một số tiết dự giờ chưa thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên học sinh, nhận xét còn chung chung, sơ sài chưa bám công văn 2559.
4. Công tác xây dựng hồ sơ sổ sách, kế hoạch. (Tổ, các cá nhân)
a. Hồ sơ tổ: Có đầy đủ các loại sổ, biên bản theo yêu cầu. kế hoạch xây dựng đầy đủ theo năm, tháng, tuần phù hợp với kế hoạch nhà trường và đặc trưng của tổ tự nhiên
b. Hồ sơ cá nhân:
– Sổ điểm: cập nhật điểm kịp thời, tiến độ lấy điểm đúng quy định, sửa chữa đúng quy chế.
– Sổ đầu bài: ghi chép đầy đủ.
– Hồ sơ: có đầy đủ theo qui định, cập nhật thường xuyên, thể hiện được các nội dung công việc của cá nhân.
– Giáo án: soạn đầy đủ theo đúng PPCT, bám chuẩn, theo mẫu qui định.
– Thực hiện đúng các văn bản chuyên môn của ngành quy định.
c/ Đánh giá việc sinh hoạt chuyên môn của tổ
– Tổ viên trong tổ sinh hoạt chuyên môn của tổ đầy đủ, nghiêm túc.
c/ Đánh giá việc thực hiện thông tin báo cáo
– Công tác thông tin báo cáo kịp thời, vẫn còn 1 số GV chậm so với kế hoạch đề ra.
5. Triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn:
– Các thành viên của tổ tham gia tập huấn các chuyên đề học trong năm học đầy đủ đã tập huấn lại tại PGD. Các thành viên khác của tổ cũng được tham gia tập huấn tại PGD. Tập huấn tin học: …………………..
– Triển khai thực hiện chuyên đề: Trong năm học tổ tiếp thục thực hiện chuyên đề Rèn kĩ năng tự tin, thuyết trình, đánh giá cho học sinh trong tiết học và chuyên đề sử dụng khăn trãi bàn trong dạy học. Các tiết dạy khi thực hiện chuyên đề này đã dần giúp học sinh tự tin hơn, biết thuyết trình và có một số kĩ năng đánh giá ban đầu. Tuy nhiên do kĩ năng giao tiếp của học sinh còn hạn chế, năng lực học của một số em cũng hạn chế nên chuyên đề này chỉ mới bước có hiệu quả bước đầu.
Số tiết thao giảng chuyên đề: 12 tiết
6. Công tác bồi dưỡng HS giỏi – Phụ đạo xóa yếu-kém:
a/ Đánh giá các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu, kém
– GV đã xây dựng kế hoạch phụ đạo, lập danh sách HS tham gia phụ đạo đúng đối tượng.
– Soạn giáo án nghiêm túc, theo dõi HS thường xuyên.
– Thực hiện nghiêm túc việc dạy phụ đạo theo lịch của trường. Ngoài ra một số giáo viên còn tổ chức phụ đạo thêm cho học sinh để nâng cao chất lượng ………………
– Ý thức tham gia học tập của HS còn hạn chế, lười học, đi học nhưng không chú ý vận dụng thực hành.
– Kết quả: phụ đạo 906 tiết; Hiệu quả xóa yếu chưa cao khá cao
– Biện pháp khắc phục: GVBM kết hợp chặt chẽ hơn với GVCN, phụ huynh để động viên nhắc nhở học sinh thường xuyên hơn, đi học đều hơn, gia đình quan tâm hơn, kiểm tra việc học bài ở nhà đối với con em.
b/ Đánh giá việc bồi dưỡng HSG:
– Tổ đã phân công giáo viên bồi dưỡng HSG ở khối lớp 9 đối với bộ môn Sinh….., toán ………. , Tin học………., vật lý ………..; KHKT………….
– Nhìn chung các GV đều tích cực dạy BDHSG, hướng dẫn KHKT, tuy nhiên có một số môn như Vật lí, hóa học không có học sinh đăng kí học. Môn tin học có 03 giải cấp huyện ( 01 giải nhất, 01 giải 3, 01 giải khuyến khích); KHKT đạt giải nhì cấp huyện.
– Bồi dưỡng: 218 tiết
Thống kê chất lượng chất lượng bộ môn, chất lượng hai mặt giáo dục ( Đánh giá cụ thể so với chỉ tiêu đăng ký đầu năm của từng môn; so với cùng kỳ năm trước)
c/ Đánh giá chất lượng bộ môn của tổ:
– GV của tổ tích cực, nhiệt tình trong công tác giảng dạy:
– Điểm thi nhìn chung khá cao. Chất lượng bộ môn vẫn chưa đạt chỉ tiêu ở bộ môn Toán
– Kết quả:
Môn |
Năm |
Từ TB trở lên |
DTB |
Đăng kí năm 18-19 |
Ghi chú |
Toán |
|||||
Lý |
|||||
Hóa |
|||||
Sinh |
|||||
Công nghệ |
|||||
Tin |
III. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
1. Đánh giá tư tưởng:
– Tổ viên chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
– Sống gần gũi, yêu thương, đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ học sinh, đồng nghiệp và mọi người xung quanh.
– Tác phong mẫu mực, nghiêm túc, chấp hành đúng qui định của nhà trường, thực hiện nghiêm túc việc coi thi, chấm thi, đánh giá, xếp loại HS.
– Tham gia đầy đủ lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của ngành và tập huấn CNTT do trường tổ chức.
2. Những việc tổ đã làm:
– Các nội dung đăng kí đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học: tổ đều cho các giáo viên đăng kí và thực hiện đổi mới phương pháp, tham gia tiết dạy thao giảng chuyên đề, NCBH, viết chủ đề và dạy theo chủ đề.
– Kiểm tra công tác soạn giảng, kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất về giáo án và sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra ra đề, chấm chữa, trả bài, kiểm tra quy chế.
– Kiểm tra học bồi dưỡng thường xuyên, đánh giá học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh định kì.
– Các GV trong tổ tích cực chọn bài để dạy học theo chủ đề NCBH
– Trong tổ thường xuyên thay đổi cách sinh hoạt chuyên môn trong tổ, các nhóm giáo viên lý –CN, nhóm Sinh – Hóa, Toán thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn. Các thành viên trong tổ tích cực soạn chủ đề dạy học
– Tổ đã thực hiện dự được 16 tiết chuyên đề. Việc thực hiện chuyên đề trong giảng dạy một cách thường xuyên qua đó nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
3. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề:
– Tổ viên tích cực dự giờ: dự giờ đạt chỉ tiêu của trường đề ra.
– Tham gia tập huấn chuyên môn nghiêm túc
– GV của tổ có 6/6 gv đăng kí dự thi GVG cấp trường và tham gia cuộc thi khá tốt và đạt GVG cấp trường.
– Ra đề kiểm tra đánh giá HS theo chuẩn kiến thức kĩ năng: Bám sát chuẩn KT – KN, đúng yêu cầu của từng môn học. Đảm bảo cấu trúc các mức độ từ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng theo qui định. Tuy nhiên, một số đề ra vẫn còn mắc nhiều lỗi (ma trận, đáp án, chính tả, câu dẫn)
4. Bồi dưỡng thường xuyên:
Ưu điểm:
– Các thành viên học đúng kế hoạch, có đánh giá cụ thể
– Sau khi học có ghi chép, rút kinh nghiệm
– Hoàn thành theo kế hoạch
– Kết quả BDTX 6/6 đạt GV đạt loại khá, PHT đạt
Hạn chế: Ghi chép chưa thật đầy đủ, chưa thật cẩn thận
5. Đổi mới phương thức sinh hoạt tổ chuyên môn:
– Việc sinh hoạt chuyên môn đã được thực hiện một cách thường xuyên, đi sâu vào trao đổi chuyên môn, góp ý giờ dạy, hạn chế bớt tính sự vụ trong hội họp.
– Về công tác kiểm tra nội bộ: được tổ quan tâm, đa dạng hóa hình thức kiểm tra, hiệu lực kiểm tra được thực thi tốt. Qua kiểm tra tổ đã đánh giá, nhận xét, góp ý, sửa sai… nhằm giúp tổ viên ngày càng hoàn thiện. Kiểm tra 4 lần/1 giáo viên; kiểm tra toàn diện được 2 GV
IV. Công tác khác:
– Các thành viên của tổ tham gia các hoạt động khác của nhà trường, đoàn thể phát động một cách tích cực, tự giác, có hiệu quả cao.
– Công tác chủ nhiệm: Nhiệt tình, tích cực
– Công tác tổ khối: Hoàn thành, có tác động thúc đẩy hoạt động của các thành viên
– Công tác phổ cập: Hoàn thành tốt.
– Hoàn thành tốt: 100% giáo viên trong tổ
V. Thông tin báo cáo:
– Thông tin,báo cáo của tổ: kịp thời đầy dủ theo yêu cầu
– Thông tin báo cáo của các thành viên: Đầy đủ, kịp thời
VI. CÔNG TÁC KIỂM TRA
– Kiểm tra của tổ chuyên môn: Kiểm tra HSSS 4 lần trên 1GV, kiểm tra các nội dung khác 02 lần / 1 giáo viên, đạt chỉ tiêu đề ra.
* Kết quả: Khá 6/6: ………….
– Kiểm tra toàn diện 02 giáo viên: ……………
– Đánh giá hiệu lực của công tác kiểm tra: nắm bắt kịp thời tình hình công việc, phát hiện và sửa chữa những hạn chế, thiếu sót của tổ viên.. Sau kiểm tra được góp ý thì các thành viên có sửa sai, khắc phục.
VII. Xếp loại cuối năm:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: ………..
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: ………………
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Báo cáo tổng kết năm học của tổ chuyên môn trường THCS Mẫu báo cáo tổng kết cuối năm học 2022 – 2023 của Neu-edutop.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.