Báo cáo tổng kết hoạt động công tác Công đoàn là biểu mẫu được nhằm trình bày các nội dung liên quan đến các hoạt động đã được thực hiện trong một năm của công đoàn và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần thực hiện trong năm mới.
Mẫu báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn được sử dụng rất phổ biến hiện nay và có những ý nghĩa cũng như những vai trò rất quan trọng trong thực tiễn đời sống xã hội. Nội dung trong mẫu báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn cần trình bày rõ thông tin về địa chỉ, ngày tháng lập báo cáo; nêu khái quát tình hình hoạt động cũng như những thuận lợi và khó khăn mà công đoàn gặp phải. Vậy dưới đây là 6 mẫu báo cáo tổng kết công tác công đoàn, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Báo cáo tổng kết công đoàn – Mẫu 1
CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG……… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….……, ngày … tháng …năm 20… |
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC …………….
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Khái quát đặc điểm, tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học ……………. của đơn vị:
Năm học …………., tình hình chung của Nhà trường có những điểm thuận lợi và khó khăn đan xen nhau do tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp. Hoạt động Công đoàn được Đảng ủy và Ban Giám hiệu quan tâm chỉ đạo cũng như tạo điều kiện. Đội ngũ cán bộ viên chức và người lao động quan tâm, ủng hộ và đóng góp tích cực vào kết quả hoạt động Công đoàn.
Mặc dù có nhiều khó khăn về hoạt động nghề nghiệp, nguồn thu có thời điểm bị ảnh hưởng do tình hình dịch bệnh, tuy nhiên Công đoàn vẫn thực hiện được những chương trình hành động cơ bản, một số nhiệm vụ đạt vượt mức đề ra.
Đội ngũ NGNLĐ của Nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được về cơ bản yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường. Cán bộ, đoàn viên công đoàn Nhà trường luôn yên tâm công tác và có nhiều cố gắng, nỗ lực, lao động sáng tạo góp phần thực hiện tốt các chủ trương của Nhà nước, của Ngành, của ĐHQGHN và các nhiệm vụ chính trị giao cho đơn vị.
Công đoàn luôn chú trọng công tác tham mưu với Nhà trường về các hoạt động và biện pháp đảm bảo quyền lợi người lao động. Nhờ đó, đời sống NGNLĐ không ngừng được nâng cao, mức thu nhập gia tăng.
BCH Công đoàn Trường hoạt động theo quy chế công tác và kế hoạch hoạt động của toàn khóa và từng năm, từng quý và từng tháng. Hàng năm, kế hoạch hoạt động và chương trình công tác được xây dựng đầy đủ, được Đảng ủy nhà trường phê duyệt và sự phối hợp, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu là yếu tố thuận lợi để công đoàn hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu công tác và đóng góp vào sự phát triển chung của Nhà trường.
2. Tình hình đội ngũ CBNGNLĐ:
a) Đội ngũ CBNGNLĐ
- Tổng số cán bộ, nhà giáo và người lao động: 805
- Tổng số nữ: 652
- Số cán bộ chuyển đi trong năm học: 02
- Số cán bộ chuyển đến: 01
- Tổng số cán bộ là Đảng viên: 413; kết nạp mới trong năm học: 29
- Tổng số nhà giáo: 639 trong đó có 552 là nữ.
- Tổng số GS-TS, PGS-TS: 17; Tiến sỹ: 168, Thạc sỹ: 445; Cử nhân và kỹ sư: 148.
b) Tổ chức Công đoàn
- Tổng số Công đoàn bộ phận: 11
- Tổng số Tổ công đoàn trực thuộc: 10
3. Những thuận lợi, khó khăn tác động đến đội ngũ CBNGNLĐ và hiệu quả hoạt động công đoàn.
Thuận lợi: Công đoàn Trường đã thực hiện tốt việc nắm bắt tư tưởng của cán bộ, đoàn viên công đoàn. Kịp thời trao đổi, giải đáp và tạo được sự đồng thuận của cán bộ, viên chức và người lao động. Đồng thời, Công đoàn Trường đã tổ chức tốt việc tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành. Do đó, tình hình tư tưởng cán bộ luôn ổn định.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu và Công đoàn Trường đã nỗ lực để đảm bảo các hoạt động chuyên môn và thu nhập ổn định cho cán bộ Trường.
Cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị tin tưởng vào tổ chức công đoàn Nhà trường, luôn dành sự quan tâm và ủng hộ to lớn đối với các hoạt động do công đoàn tổ chức, phát động.
Khó khăn: Tình hình dịch bệnh kéo dài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động chuyên môn và nguồn thu của đơn vị. Việc chuyển đổi phương thức làm việc trong một số thời điểm có ảnh hưởng nhất định đến năng suất lao động.
Một số chương trình công tác của Công đoàn phải hoãn, hủy, đặc biệt là các hoạt động phong trào có số lượng lớn cán bộ tham gia trực tiếp.
II. TRIỂN KHAI CHỈ ĐẠO CỦA CÔNG ĐOÀN ĐHQGHN VỀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC ……….
1. Nội dung, hình thức chỉ đạo
Năm …………. có sự ảnh hưởng lớn đến kế hoạch công tác của Công đoàn Trường do tình hình dịch bệnh. BCH Công đoàn Trường đã khẩn trương và kịp thời điều chỉnh Kế hoạch năm học giai đoạn 6 tháng cuối năm ………. cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, viên chức, người lao động và học sinh sinh viên được triển khai thường xuyên, cập nhật qua các kênh thông tin như Website, Trang thông tin điện tử xã hội, thư điện tử, kênh liên lạc điện tử nội bộ của Nhà trường đến 100% cán bộ và người học.
Công đoàn Trường đã chủ động xây dựng kịch bản đối phó với dịch bệnh, đảm bảo tính chủ động trong việc triển khai các biện pháp hỗ trợ cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ và phòng chống dịch bệnh.
Bên cạnh đó, Công đoàn Trường cũng tăng cường chỉ đạo, rà soát tình hình cán bộ viên chức để có các biện pháp động viên và hỗ trợ kịp thời.
2. Việc xây dựng kế hoạch công tác của công đoàn
Trên cơ sở xác định các nhiệm vụ công tác trọng tâm, Công đoàn Trường quan tâm chỉ đạo Công đoàn các đơn vị xây dựng cũng như tổ chức thực hiện phương hướng, kế hoạch nhiệm vụ trên cơ sở bám sát chương trình công tác của CĐGD Việt Nam khóa XV, nhiệm kỳ…….. và Chương trình công tác của Công đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội. Ban Chấp hành Công đoàn Trường đã thông qua Kế hoạch hoạt động năm học, trình Đảng ủy phê duyệt và báo cáo Công đoàn ĐHQGHN.
Công đoàn trường chú trọng công tác xây dựng kế hoạch và thường xuyên đánh giá mức độ thực hiện, kiểm điểm và rút kinh nghiệm đối với từng hoạt động để có biện pháp cải tiến trong các hoạt động tiếp theo.
3. Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch
Công tác kiểm tra, rà soát kế hoạch được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng thích ứng trong tình hình dịch bệnh. Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tổ chức phân công, đôn đốc và chuyển đổi kế hoạch hoạt động cho phù hợp. Trong năm học, công đoàn Trường cơ bản đã triển khai và hoàn thành các nội dung đã được đề ra. Tuy nhiên, từ tháng 02 đến tháng 6 năm……, do tình hình dịch bệnh, một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của Công đoàn đã phải lùi lại sang thời điểm khác trong năm.
Việc chuyển đổi phương thức hoạt động dạy và học cũng được công đoàn Trường đề xuất và áp dụng toàn diện. Theo đó, 100% các môn học được chuyển đổi sang hình thức dạy học trực tuyến cho đến khi kết thúc hoàn toàn thời gian học của học kỳ II và không có ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện kế hoạch, đảm bảo thời lượng học tập của sinh viên và thời gian lao động của cán bộ, giảng viên.
4. Công tác thông tin báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo của Công đoàn Trường chủ yếu dựa trên nền tảng trực tuyến. Các đơn vị định kỳ báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng. Trên cơ sở đó, Công đoàn Trường thống kê, tổng hợp kết quả hoạt động từng giai đoạn.
Công đoàn Trường chấp hành tốt các chế độ thông tin báo cáo với Công đoàn ĐHQGHN, đảm bảo thông tin đúng, đủ, kịp thời.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC …………….
1. Công tác Văn phòng
Thực hiện công tác hành chính của văn phòng công đoàn:
- Công tác hành chính của văn phòng Công đoàn Trường được đảm bảo đúng quy định. Ủy ban Kiểm tra Công đoàn ĐHQGHN tại buổi làm việc và kiểm tra toàn diện các hoạt động Công đoàn Trường ngày 29/10/………. đã có kết luận Công đoàn Trường tuân thủ đầy đủ chế độ quản lí hành chính đối với công tác công đoàn.
- Các loại sổ liên quan đến công tác văn phòng: Sổ theo dõi công văn đi- đến, Sổ Nghị quyết.
- Các loại sổ liên quan đến công tác tài chính: Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, Sổ đoàn phí và thu, chi tài chính công đoàn,
- Các loại sổ liên quan đến công tác tổ chức và quản lý đoàn viên: Sổ theo dõi tình hình tổ chức và phát triển đoàn viên và Hồ sơ Tổ chức công đoàn
- Sổ liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát: Hồ sơ UBKT Công đoàn, Hồ sơ Ban Thanh tra Nhân dân.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công đoàn:
- Công đoàn Trường sử dụng hệ thống các phần mềm: Phần mềm quản lí và lưu trữ dữ liệu điện tử Onedrive, hệ thống thư điện tử VNU Mail, Phần mềm kế toán Công đoàn.
- Công tác tiếp nhận, trao đổi thông tin với Công đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội và Công đoàn các đơn vị thành viên trên nền tảng phần mềm Zalo và thư điện tử.
- Website công đoàn đơn vị có liên kết với Trang thông tin điện tử mạng xã hội Facebook của Công đoàn Đại học Quốc gia Hà Nội.
Những hoạt động khác của công tác văn phòng: Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của văn phòng và điều kiện đảm bảo cho hội họp được được quan tâm, đầu tư và trang bị đầy đủ: máy tính làm việc, hệ thống tủ quản lí hồ sơ, điều hòa nhiệt độ.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục; vận động CBNGNLĐ nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp.
– Công tác tuyên truyền giáo dục:
Tuyên truyền Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII: Công đoàn Trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền. Theo đó nội dung được truyền tải nhanh chóng, chính xác và đầy đủ về quá trình tổ chức và kết quả Đại hội qua nhiều kênh: Website, Trang thông tin mạng xã hội Facebook, Trang thông tin truyền thông nội bộ Nhà trường, Nhóm thông tin của cán bộ Công đoàn chủ chốt các đơn vị trực thuộc. Bên cạnh đó, các hình thức tuyên truyền trực quan cũng được triển khai như hệ thống băng zon, bảng tin điện tử.
Tuyên truyền bầu cử Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 20… -2026: Công đoàn Trường triển khai và vận động cán bộ viên chức tham gia cuộc thi trực tuyến về tìm hiểu Quốc hội Việt Nam, cử cán bộ phối hợp với tổ bầu cử tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên để tổ chức các hoạt động bầu cử tại Trường. Triển khai các hình thức tuyên truyền trên Website, Fanpage và trang thông tin nội bộ, Bảng tin điện tử và 02 bangzone tuyên truyền.
Ban Chấp hành Công đoàn Trường đã tham gia Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh do virus Covid gây ra, thống nhất các biện pháp, giải pháp triển khai trong Nhà trường: cập nhật thường xuyên thông tin chỉ đạo của Chính phủ, thông tin khuyến cáo của Bộ Y tế và các cơ quan chức năng để thông báo đến toàn thể cán bộ, viên chức và người học để hướng dẫn và có biện pháp chủ động trong phòng chống dịch bệnh; tuân thủ các quy định về cách ly và giãn cách xã hội, khai báo thông tin y tế điện tử, phối hợp tổ chức tiêm phòng cho cán bộ, viên chức và người lao động.
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 260-NQ/ĐU của Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHQGHN về việc “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Công đoàn Trường đã tổ chức vận động đoàn viên tích cực tìm hiểu, tham gia và hưởng ứng. Cán bộ viên chức thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, gương mẫu đạo đức lối sống, theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trung thành sự nghiệp của Đảng, của dân tộc, chấp hành tốt nội quy, quy định của Nhà trường, pháp luật Nhà nước, đặt lợi ích tập thể lên lợi ích cá nhân, có ý thức xây dựng và bảo vệ thương hiệu Nhà trường. Các nội dung của cuộc vận động này được cụ thể hóa trong các chương trình hoạt động công đoàn, được xây dựng thành tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua, đánh giá cán bộ từng năm học.
Hoạt động tôn vinh, tuyên dương tấm gương điển hình và xây dựng văn hóa trường học được cụ thể hóa bằng các quy định về thi đua khen thưởng hàng năm, quy định về khen thưởng đột xuất và bình xét Gương mặt giảng viên tiêu biểu từng học kỳ.
– Công tác nâng cao năng lực đội ngũ:
Công đoàn Nhà trường tích cực phối hợp với chính quyền đồng cấp trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức và kỹ năng quản trị đại học. Năm học …………. đã tổ chức 43 chuyên đề học tập về kiến thức quản trị đại học, tham gia 03 chuyên đề bồi dưỡng và nâng cao kiến thức, kỹ năng trong công tác Công đoàn do Công đoàn ĐHQGHN tổ chức.
3. Công tác tuyên truyền, giáo dục
Các hoạt động tuyên truyền giáo dục được Công đoàn Trường triển khai trong năm học: phát động phong trào thi đua đảm bảo công tác trật tự, ATGT năm 20… (01/20…), Cuộc thi tìm hiểu về Pháp luật về bầu cử Quốc hội và Đại biểu hội đồng nhân dân (3/20…), luật thực thi phòng chống tác hại của thuốc lá và hưởng ứng tuần lễ quốc gia không thuốc lá (5/20…).
Công đoàn tổ chức hoạt động truyền thông trong đội ngũ cán bộ viên chức nhằm cung cấp thông tin hoạt động của Nhà trường và Công đoàn thông qua Trang truyền thông nội bộ. Toàn thể cán bộ nhà trường tham gia, tiếp nhận và phản hồi thông tin trực tiếp trên hệ thống. Do đó, các nội dung hoạt động đều được tiếp nhận phản hồi của cán bộ và người lao động trong đơn vị.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC……..
Năm học……, Công đoàn Trường tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện tốt 7 nội dung chương trình công tác của Công đoàn Giáo dục Việt Nam, thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Công đoàn ĐHQGHN lần thứ IV đề ra, trên cơ sở đó xác định một số nhiệm vụ, công tác trọng tâm:
Tích cực, chủ động tham gia, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động. Động viên cán bộ, NGNLĐ thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, phong trào “Mỗi thầy/cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các kế hoạch, chương trình công tác của Công đoàn cấp trên.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập trung vào các nội dung: Điều lệ, Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI; Hiến pháp nước CHXHCNVN; các văn bản Luật, các chính sách mới liên quan đến cán bộ, NGNLĐ; Nghị định 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục đại học; hướng dẫn các quy định về công tác tài chính công đoàn; tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra công đoàn.
Tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng môi trường công tác chuyên nghiệp, thân thiện của Nhà trường, góp phần xây dựng và quảng bá hình ảnh của Nhà trường đến xã hội. Tạo điều kiện, động viên cán bộ, NGNLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tích cực tham gia thực hiện chủ trương về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Phát huy những thành tích đã đạt được, tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ cán bộ, NGNLĐ; tham gia quản lý, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
Tiếp tục tham mưu, đề xuất cấp ủy đảng và kiến nghị các cấp chính quyền trong thực hiện đảm bảo quyền lợi cho người lao động về chế độ chính sách, phương án trả lương theo vị trí việc làm, tiền công và các chính sách ưu đãi, khen thưởng khác.
Xây dựng môi trường làm việc xanh, sạch, đẹp, thân thiện, thực hiện vận động cán bộ viên chức thực hành tiết kiệm, Nhà trường không khói thuốc lá.
Các hoạt động công đoàn tập trung hướng tới việc kết nối, giao lưu, tăng cường đối thoại để hiểu biết nhau thông qua hoạt động và công tác trong điều kiện đặc thù của đơn vị có đội ngũ cán bộ phần lớn là trẻ tuổi.
Chú trọng các hoạt động nâng cao phúc lợi về vật chất, tinh thần cho cán bộ, NGNLĐ. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động phong trào, hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ dành cho cán bộ, NGNLĐ.
Quan tâm hơn nữa đến đội ngũ nữ cán bộ, NGNLĐ. Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Nữ công công đoàn và cơ chế phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ trong đơn vị.
Xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện các giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn, tiếp tục xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, chú trọng công tác phát triển đoàn viên công đoàn, công tác phát triển Đảng. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Đại hội đại biểu Công đoàn Trường lần thứ XX (20…..-2027).
Báo cáo tổng kết công đoàn – Mẫu 2
CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG……… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….……, ngày … tháng …năm 20… |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 20…..- 20…..
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học ….. Công đoàn trường……. tích cực phát động và hưởng ứng các hoạt động thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm….. năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công đoàn trường tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền để xây dựng đội ngũ giỏi về chuyên môn, vững vàng về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xây dựng môi trường làm việc thân thiện nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học ……. Tiếp tục xây dựng Công đoàn vững mạnh có nề nếp và hiệu quả.
* Về thuận lợi:
– Công đoàn được sự quan tâm giúp đỡ của các đồng chí Ban Chi ủy nhà trường có sự quan tâm của hội cha mẹ phụ huynh học sinh và các ban ngành đoàn thể ở địa phương.
– Hiện nay CĐ trường với tổng số là 66 đồng chí công đoàn viên ,đời sống vật chất và tinh thần, kinh tế thu nhập của công đoàn viên được cải thiện, các chế độ, chính sách của nhà nước hưởng theo quy định nên cũng dần dần ổn định.
* Khó khăn
– Tuy nhiên những thuận lợi CĐ trường còn gặp một số khó khăn sau :
– 98% CĐ viên là nữ, trong đó có 30% công đoàn viên đang trong độ tuổi sinh đẻ nên việc sinh hoạt của công đoàn còn hạn chế, nhiều công đoàn viên nhà ở xa trường, bận con nhỏ và tham gia học đại học lên giờ công, ngày công đạt chưa cao, đặc biệt số Nhân viên nuôi dưỡng mức lương còn thấp so với mặt bằng thu nhập hiện nay do vậy phần nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn.
B. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC……
1. Công tác xây dựng đội ngũ
– Tổng số công đoàn viên đến nay là 66 Đ/C, số Đảng viên là 24 Đ/C
– Trình độ chuyên môn: ĐH: 33 đ/c. CĐ: 13 đ/c ; TC : 20 đ/c
– Số công đoàn viên đang theo học đại học là: 15 đ/c
2. Công tác tuyên truyền
– Trong năm qua toàn thể công đoàn viên đã được học tập nghị quyết của Đảng, của nhà nước, của ngành.
– Tổ chức tốt các cuộc thi GVNV giỏi cuộc thi “Nữ công gia chánh” lấy thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm lớn trong năm, như 20/11, 08/03.
– Cuộc vận động dân số- kế hoạch hóa gia đình được các đồng chí CĐV nhiệt tình ủng hộ trong năm qua không có công đoàn viên sinh con thứ 3.
3. Công tác đổi mới phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và phong trào thi đua “Hai tốt”.
– Phong trào thi đua “Hai tốt”, là 1 hoạt động trọng tâm các đ/c CĐV tích cực tham gia học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, xây dựng bài giảng điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
– Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm có 18 đ/c được gửi lên cấp huyện
– Về giáo viên giỏi cấp trường có 15 đ/c.
– Về lao động giỏi cấp trường có 8 đ/c.
– 50 đ/c tham gia hội thi GVNV giỏi cấp trường đã chọn được 3 đ/c là GV giỏi cấp huyện đ/c ………….., các đồng chí cũng đã mang lại những thành tích không nhỏ cho Công đoàn trường.
– Đặc biệt với cuộc thi “Tuyên truyền viên giỏi quy chế dân chủ trong trường học” Đ/c………. đã mang hết khả năng chức năng của mình để mang về cho Công đoàn trường những thành tích góp phần vào việc Công đoàn vững mạnh xuất sắc cấp Huyện.
4. Công tác tham gia quản lý, chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CBGV-NV.
– Nhà trường đã giải quyết chế độ chính sách kịp thời cho giáo viên nghỉ thai sản.
– Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ CĐV như chi lương bán trú hàng tháng đúng ngày.
– Công đoàn đã tổ chức việc thăm hỏi kịp thời tới các cụ được tuổi tròn, tới người thân của CĐV cũng như công đoàn viên bị ốm đau.
5. Công tác xã hội từ thiện.
– Các loại quỹ đã ủng hộ tổng số là 16.150.000đ
– Công đoàn phối kết hợp với chính quyền nhà trường tổ chức đi thăm quan học tập tổng số là 3 ngày 2 đêm điểm đến là khu du lịch Sầm Sơn.
6. Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”.
– Từ đầu năm học toàn thể CĐV hưởng ứng tích cực, cam kết thực hiện giờ nào việc ấy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc trẻ.
– Mỗi công đoàn viên đăng ký và thực hiện một việc làm tốt hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”.
7. Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh:
– Tổng số CĐV là 66 đ/c.
– Công tác thông tin báo cáo đảm bảo kịp thời.
– Hồ sơ sổ sách ghi đầy đủ theo mẫu quy định của công đoàn ngành.
– Công tác quản lý quỹ công đoàn có sổ sách thu chi công khai, chi theo nghị quyết của công đoàn chi đúng và chi hợp lý có hiệu quả.
– Công tác thăm hỏi động viên kịp thời đến các người thân CĐV và CĐV khi ốm đau.
– 100% CĐV đóng góp đầy đủ và đúng thời gian quy định.
– Chấp hành đầy đủ chủ trương chính sách của công đoàn ngành đề ra.
C. Phương hướng hoạt động công đoàn năm học…….
– Thi đua dạy và học để lập thành tích chào mừng các ngày lễ của ngành, 100% CĐV tích cực tham gia.
– Phối hợp với chính quyền nhà trường tiếp tục chỉ đạo tốt các cuộc vận động lớn của ngành.
– Nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Hai tốt” tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Đấy mạnh phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm.
– Phấn đấu ít nhất là 60% Công đoàn là GVNV giỏi cấp trường, 30% CĐ là chiến sỹ thi đua cấp Huyện, 20% là lao động TT cấp Huyện.
– Thực hiện chăm lo kịp thời vật chất tinh thần cho CĐV trong trường.
– Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của ngành phát động.
– Tổ chức tốt đại hội Công đoàn nhiệm kỳ……., đảm bảo đúng quy định, đúng tiến độ thời gian.
– Tham gia đóng góp xây dựng các loại quỹ: Tình nghĩa, quỹ xã hội, từ thiện đạt chỉ tiêu, quỹ trợ cấp khó khăn đặc biệt, quỹ đền ơn đáp nghĩa, báo trợ trẻ em……..
– Chăm lo đời sống cho GV và học sinh ăn bán trú, đảm bảo công khai tài chính, vệ sinh an toàn thực phẩm tốt.
– Thực hiện tốt công tác tài chính công đoàn.
– Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định, tăng cường công tác trao đổi thông tin 2 chiều bằng hệ thống thư điện tử.
Trên đây là báo cáo tổng kết công tác công đoàn trường Mầm non Chu Minh năm học……. và phương hướng nhiệm vụ công đoàn năm học…….. Mong được sự quan tâm giúp đỡ của Ban chi ủy nhà trường các đồng chí lãnh đạo địa phương và hội cha mẹ phụ huynh học sinh để Công đoàn trường giữ vững là Công đoàn xuất sắc cấp huyện.
Xin trân trọng cảm ơn!
TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH |
Báo cáo tổng kết công đoàn – Mẫu 3
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH …………… CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC Số: ……/BC-CĐN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….……, ngày … tháng …năm 20… |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 20…..- 20…..
KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM HỌC 20…..- 20.….
Thực hiện chỉ đạo của Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh, Công đoàn Giáo dục (CĐGD) Việt Nam; được sự ủng hộ, giúp đỡ của Sở Giáo dục và Đào tạo (Sở GD&ĐT) và sự hưởng ứng tham gia tích cực của đội ngũ đoàn viên, cán bộ nhà giáo, người lao động (CBNGNLĐ), Ban Chấp hành Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo (CĐGD) tỉnh ……………. đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, chương trình công tác năm học 20…..-20…..với nhiều giải pháp thiết thực, linh hoạt, phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Ban Chấp hành CĐGD tỉnh báo cáo kết quả hoạt động công đoàn năm học 20…..- 20…..xây dựng Kế hoạch hoạt động, chương trình công tác năm học 20…..- 20….., cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 20….. – 20…..
I. Tình hình đội ngũ cán bộ, nhà giáo, người lao động
Năm học 20…..- 20….., CĐGD tỉnh trực tiếp quản lý, chỉ đạo 62 CĐCS, trong đó có 45 công đoàn trường trung học phổ thông công lập, 11 công đoàn trường trung học phổ thông dân lập và tư thục, 02 trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp- Dạy nghề, 01 Công đoàn Trường Cao đẳng Sư phạm ……………., 01 Công ty Cổ phần sách và thiết bị trường học và 01 Công đoàn cơ quan Sở GD&ĐT, với ………. đoàn viên. Phối hợp với LĐLĐ huyện/thành phố chỉ đạo ngành nghề 709 công đoàn cơ sở, trong đó có 233 công đoàn trường MN, 229 công đoàn trường Tiểu học,……….. công đoàn trường THCS, … TTGDNN&GDTX và … Công đoàn cơ quan Phòng GD&ĐT huyện, thành phố, với ……….. đoàn viên.
– Thuận lợi: CĐGD tỉnh luôn được sự quan tâm chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh, CĐGD Việt Nam, sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD&ĐT và LĐLĐ huyện/thành phố các đơn vị trường học trong khối trực thuộc ổn định, từng bước phát triển.
– Khó khăn:
+ Do dịch bệnh Covid-19, đời sống và việc làm của CBNGNLĐ gặp rất nhiều khó khăn, nhất là các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
+ Công tác phối hợp chỉ đạo hoạt động mang tính ngành nghề giữa CĐGD tỉnh với LĐLĐ các huyện/thành phố với Công đoàn cơ sở (CĐCS) trong trường các MN, TH, THCS và TTGDNN&GDTX đã được quan tâm hơn nhưng còn điểm vướng mắc cần phải tháo gỡ, khắc phục.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 20….. – 20…..
1. Công tác chỉ đạo triển khai nhiệm vụ năm học
– Tiếp nhận đầy đủ các văn bản hướng dẫn của CĐGD Việt Nam, LĐLĐ tỉnh, Ban Chấp hành CĐGD tỉnh đã đề ra các giải pháp chỉ đạo trong năm học 20…..- 20…… Xây dựng 117 văn bản hướng dẫn các công đoàn cơ sở thực hiện, CĐGD tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch số 203/KH-CĐN ngày 15/9/20….., ngày 21/9/20….. CĐGD tỉnh đã tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch, chương trình công tác năm học 20…..- 20…..và Kế hoạch kiểm tra, giám sát năm học 20…..- 20……
– Phối hợp Sở GD&ĐT hướng dẫn, chỉ đạo trong ngành một số công việc: Xây dựng Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan đơn vị, trường học và tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức (HNCBCCVC) với các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục công lập và Hội nghị người lao động (HNNLĐ) với các cơ sở ngoài công lập và thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động công đoàn qua các hội nghị liên tịch, giao ban các kỳ trong năm học với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và Phòng GD&ĐT huyện/thành phố.
– Tham mưu với LĐLĐ tỉnh có biện pháp chỉ đạo LĐLĐ huyện/thành phố thực hiện Quy chế phối hợp đã ký với CĐGD tỉnh năm 2018.
– Chuyển tải một số văn bản tới LĐLĐ huyện/thành phố phối hợp triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động mang tính xã hội trong ngành và trao đổi nắm bắt thông tin về hoạt động của CĐCS trong trường các MN, TH, THCS và TTGDTX.
– CĐGD tỉnh đã thực hiện quản lý đoàn viên bằng phần mềm do Tổng LĐLĐ Việt Nam cung cấp, 100% các CĐCS đã thực hiện cập nhật xong các thông tin của đoàn viên trên phần mềm.
– CĐGD tỉnh được sử dụng trang thông tin điện tử của Sở: http://namdinh.edu.vn, để cập nhật thường xuyên các văn bản mới, các báo cáo hoạt động cũng như thông tin hoạt động chuyên môn, tin tức trong ngành, ban hành các văn bản chỉ đạo đến các CĐCS. CĐGD tỉnh và Sở GD&ĐT đã thiết lập số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử công bố trên Trang thông tin điện tử; chú trọng mục hỏi- đáp, trả lời các thắc mắc của người dân, CĐGD tỉnh tham gia cùng với Sở GD&ĐT trả lời được trên 90% câu hỏi trực tiếp trên chuyên mục hoặc liên lạc trực tiếp với người dân để giải đáp; đăng tải tài nguyên học tập để mọi người có thể tham khảo.
2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 20….. – 20…..
2.1. Công tác tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ; tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu mới
2.2.1. Công tác tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ
2.2.1.1. Công đoàn Giáo dục tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đổi mới của Ngành, đặc biệt các chính sách liên quan tới nhà giáo và người lao động như: Luật GD năm 20….., những chính sách mới từ 01/7/20….., Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học; Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 28/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng gắn với thực hiện 9 nhiệm vụ 5 giải pháp trong năm học 20…..- 20…..của Sở GD&ĐT và tích cực chuẩn bị các điều kiện cho việc thực hiện Chương trình phổ thông năm 2018 thông qua việc tổ chức hội nghị, trên website Sở GD&ĐT mục Thư viện Pháp luật và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, việc học và làm theo điển hình trên báo Lao động; CĐGD tỉnh chỉ đạo 48 CĐCS đặt mua Báo Lao động năm 20……
Ban hành các văn bản về kế hoạch tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 20…..- 20…..: 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 130 năm ngày sinh nhật Bác, 91 năm thành lập Công đoàn Việt Nam, 75 năm Ngày truyền thống Công an nhân dân…
Trong đại dịch Covid-19, thực hiện sự chỉ đạo của CĐGD Việt Nam, LĐLĐ tỉnh, CĐGD tỉnh đã ban hành 10 văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các CĐCS phối hợp với chuyên môn, vệ sinh trường lớp, phòng, chống dịch với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, thực hiện giãn cách xã hội, tổ chức dạy học trên truyền hình NTV, trên Youtube.
Triển khai xây dựng mạng lưới cộng tác viên tuyên truyền và nắm bắt dư luận xã hội đối với ngành Giáo dục tại địa phương bằng hệ thống các nhóm Zalo BCH CĐGD tỉnh khóa XII và nhóm Zalo các Chủ tịch CĐCS hoạt động có hiệu quả; tham gia fanpage trên Facebook CĐGD Việt Nam theo dõi các chương trình trực tiếp mà CĐGD Việt Nam đã phát trực tiếp như chương trình “Đồng hành cùng nhà giáo”….
Tổ chức cuộc thi “Thầy cô trong mắt em” tại địa phương được các CĐCS nhiệt tình hưởng ứng, CĐGD tỉnh đã nhận được hơn 50 tác phẩm từ các CĐCS và lựa chọn được 05 tác phẩm xuất sắc nhất để tham dự thi với CĐGD Việt Nam.
CĐGD tỉnh tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phóng sự ở các đơn vị Công đoàn trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, A Nghĩa Hưng, Tống Văn Trân trên Chuyên mục “Lao động và Công đoàn” của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh nhân dịp Khai giảng năm học 20…..- 20…..và Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/20…… Cung cấp tin bài trên Báo Giáo dục và Thời đại, Báo ……………., Báo Lao động và một số báo khác về hoạt động Công đoàn trong ngành, tuyên truyền gương nhà giáo tiêu biểu giai đoạn 2015- 20……
2.2.1.2. Công đoàn cơ sở
Tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học đẩy mạnh Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị trường học đạt chuẩn văn hóa theo Thông tư 08/2014/TT-BVHTTDL, nâng cao chất lượng hoạt động của Câu lạc bộ “Văn hóa, Thể thao”; phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học xây dựng đời sống văn hóa trong trường học.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 154/KH-CĐN ngày 26/4/20….. của CĐGD tỉnh về việc triển khai nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và thực hiện Công văn số 260/CĐN về công tác xây dựng “Trường học hạnh phúc”.
2.2.2. Vận động CBNGNLĐ nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp; ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo
2.2.2.1. Công đoàn Giáo dục tỉnh
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn CĐCS triển khai Kế hoạch số 154/KH-CĐN ngày 26/4/20….. của CĐGD tỉnh về việc triển khai nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Ban hành Công văn số 260/CĐN ngày 30/12/20….. về công tác xây dựng “Trường học hạnh phúc”. Ngày 30/12/20….., CĐGD tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai Mô hình “Trường học hạnh phúc”, Đồng chí Nguyễn Ngọc Ân Phó Chủ tịch CĐGD Việt Nam về dự và trực tiếp hướng dẫn cho tất cả nữ cán bộ quản lý, nữ Chủ tịch CĐCS và Trưởng ban Nữ công.
2.2.2.2. Công đoàn cơ sở
Động viên cán bộ nhà giáo, cán bộ quản lý tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của Sở GD&ĐT. Việc triển khai bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú: học tập trung, tự học, tự bồi dưỡng của GV, tự nghiên cứu qua tài liệu, học tập từ xa (qua mạng internet); kết hợp với sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ/nhóm chuyên môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường; sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV; tăng cường việc bồi dưỡng thường xuyên GV thông qua sinh hoạt chuyên môn theo tổ/trường/cụm trường, tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức Hội thi giáo viên giỏi các cấp, Hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, giao lưu học tập; chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), GV để chuẩn bị cho Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thông qua: tăng cường sinh hoạt chuyên môn tại các tổ trong trường, cụm trường; tập huấn chuyên môn ở các lĩnh vực một cách đồng bộ.
– Phối hợp với chuyên môn, phổ biến, quán triệt sâu sắc tới cán bộ, nhà giáo, người lao động nắm vững và thực hiện các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ GD&ĐT của Sở GD&ĐT về quy tắc ứng xử trong trường học.
2.2. Về công tác đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ CBNGNLĐ
2.2.1. Công đoàn Giáo dục tỉnh
Chỉ đạo các CĐCS làm tốt việc giám sát và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBNGNLĐ và tham gia Hội đồng xét nâng bậc lương, nâng lương sớm, thực hiện thâm niên vượt khung và các phụ cấp khác.
Chỉ đạo các CĐCS phối hợp với chuyên môn cùng cấp phổ biến, giám sát việc lập hồ sơ đề nghị Sở GD&ĐT xét đề nghị cấp trên xét thăng hạng giáo viên.
CĐGD tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục xây dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức Hội nghị CBCCVC, Hội nghị NLĐ đầu năm học 20…..- 20…..theo Nghị định 04/2015 của Chính phủ, Thông tư 01/2016 của Bộ Nội vụ và Nghị định số 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nơi làm việc, đồng thời CĐGD tỉnh thống nhất điều chỉnh, bổ sung 05 Mẫu biểu hồ sơ về Hội nghị CBCCVC và Hội nghị NLĐ thống nhất chung trong toàn ngành để phục vụ tốt cho công tác lưu trữ theo Thông Tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và Thông tư 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.
Tổ chức Tết sum vầy tại Công đoàn trường THPT Thịnh Long, tặng quà 150 nhà giáo và người lao động có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết năm 20…..(nguồn kinh phí được trích từ Quỹ “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn” ngành GD&ĐT tỉnh với tổng số tiền 86.000.000 đồng).
Hoàn thành kế hoạch LĐLĐ tỉnh ……………. về việc vận động CBCNVC và lao động toàn tỉnh xây dựng Quỹ Nhà ở “Mái ấm Công đoàn” tỉnh …………….. Đến tháng 10/20….., CBNGNLĐ đã ủng hộ được 190.300.000 đồng, vượt kế hoạch LĐLĐ tỉnh giao cả giai đoạn 20…..- 20….. Thẩm định, lập tờ trình đề nghị xét hỗ trợ cho 2 GV xây nhà mới và 2 GV tu sửa nhà ở với tổng giá trị 120 triệu đồng và tiếp tục khảo sát để lập tờ trình hỗ trợ hết số kinh phí đã thu được.
Trong đại dịch Covid-19, CĐGD tỉnh đã khảo sát tình hình việc làm, đời sống, tiền lương của nhà giáo ở các trường ngoài công lập bị ảnh hưởng đại dịch báo cáo CĐGD Việt Nam, LĐLĐ tỉnh; gửi văn bản kiến nghị với người sử dụng lao động ở các trường THPT ngoài công lập thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho các nhà giáo theo hợp đồng đã ký kết. Thống nhất với Sở GD&ĐT ban hành văn bản tuyên truyền vận động CBNGNLĐ ủng hộ kinh phí hỗ trợ các nhà giáo ở các trường THPT Tư thục, Dân lập do ảnh hưởng của Covid-19. Có 38/50 đơn vị công lập ủng hộ được 78.000.000 đồng.
Nhân tháng Công nhân (5/20…..), LĐLĐ tỉnh hỗ trợ 10.000.000 đồng trao cho 20 nhà giáo ở các trường THPT Tư thục và Dân lập chưa được hưởng lương, mỗi suất 500.000 đồng và thăm tặng quà 04 nhà giáo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong ngành, mỗi suất 500.000 đồng. CĐGD tỉnh trao cho 156 nhà giáo ở các trường THPT Tư thục, Dân lập do ảnh hưởng của Covid-19, mỗi suất 500.000 đồng và thăm tặng quà 05 nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn, mỗi suất 500.000 đồng. Tổng số tiền thăm hỏi, hỗ trợ là 92.500.000 đồng.
2.2.2. Công đoàn cơ sở
Giám sát thực hiện chi trả tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp… tại đơn vị, đảm bảo việc thực hiện được đầy đủ, kịp thời. Phối hợp với chuyên môn tạo điều kiện để CBNGNLĐ có điều kiện tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ, đề xuất khen thưởng để có đủ điều kiện được xét nâng lương sớm đảm bảo chỉ tiêu hàng năm do Sở GD&ĐT giao. Các hoạt động này không chỉ giúp nâng cao đời sống vật chất mà còn khuyến khích, động viên tinh thần các nhà giáo có năng lực chuyên môn phát huy khả năng trong giảng dạy và công tác.
Các trường ngoài công lập, BCH CĐCS có nhiều giải pháp để tham mưu với người sử dụng lao động từng bước cải thiện việc trả tiền lương, tiền công và một số khoản khác nhằm tăng thu nhập cho nhà giáo, điển hình như Công đoàn trường THPT tư thục Cao Phong.
Phối hợp với chuyên môn tổ chức bầu Ban Thanh tra nhân dân trường học, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân theo Nghị định 159/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Hướng dẫn 1271/HD-TLĐ của Tổng LĐLĐ Việt Nam và Công văn số 02/HD-CĐN ngày 30/01/ 2018 của CĐGD Việt Nam thực hiện Quy chế dân chủ trong các nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục.
Có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tự chăm lo đời sống cán bộ, nhà giáo và người lao động: lượng hóa định mức thăm hỏi; hỗ trợ cho nhà giáo, nhân viên lương thấp; xây dựng quỹ vì nữ giáo viên nghèo; tổ chức vui Trung thu (15/8); tặng quà cho con CBNGNLĐ là học sinh giỏi năm học 2018-20….., thi đỗ vào ĐH, CĐ năm 20……… Những việc làm trên đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ nhiều cán bộ, nhà giáo và người lao động khắc phục khó khăn vươn lên giảng dạy và công tác.
Duy trì hoạt động Câu lạc bộ Văn hóa, Thể thao, thường xuyên tổ chức hoạt động giao lưu theo cụm trên địa bàn huyện/thành phố vào các ngày lễ trong năm đặc biệt là dịp kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 hàng năm.
Một số đơn vị đã phối hợp với chuyên môn tổ chức khám bệnh, tầm soát sức khỏe cho CBNGNLĐ.
Ngoài ra Công đoàn các cấp tham gia tích cực các hoạt động nhân đạo từ thiện và các cuộc vận động xã hội khác tuyên truyền vận động cán bộ, nhà giáo và người lao động hưởng ứng tích cực các cuộc vận động quyên góp do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể các địa phương kêu gọi như: Quỹ nạn nhân chất độc da cam; Quỹ thiên tai; Ủng hộ đồng bào lũ lụt; Quỹ vì người nghèo; Quỹ nhân đạo; hiến máu nhân đạo…
2.3. Tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động
CĐGD tỉnh ban hành văn bản số 248/CĐN ngày 06/12/20….. hướng dẫn các CĐCS triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong cơ quan, đơn vị, trường học năm học 20…..-20…..: Thi đua “Dạy tốt, Học tốt” gắn với nội dung “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu cực”.
2.3.1. Phong trào thi đua “Dạy tốt- Học tốt” với nội dung thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”
Tiếp tục chỉ đạo CĐCS tổ chức cho đội ngũ nhà giáo đăng ký đổi mới theo phương châm: “Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc”, 100% các nhà giáo đăng ký đổi mới và 100% các trường thành lập “các nhóm nhà giáo cùng nhau phát triển”.
Từ năm học 2018- 20….. đến năm học 20…..- 20….., CĐGD tỉnh chỉ đạo thành lập Cụm Câu lạc bộ Văn hóa, Thể thao theo huyện/thành phố hoạt động gắn với sinh hoạt Cụm chuyên môn theo kế hoạch Hội đồng chuyên môn THPT trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động “nhóm cùng nhau phát triển” trong trường, trong Cụm trường.
Phong trào Sáng kiến kinh nghiệm: Năm 20….., toàn ngành có 799 Sáng kiến dự thi, Hội đồng khoa học cấp ngành xét, và gửi tới các cơ sở giáo dục trong toàn ngành đánh giá, chấm điểm, đối chiếu với kết quả của Hội đồng khoa học ngành, tại Quyết định số 616/QĐ-SGDĐT ngày 19/6/20….., Giám đốc Sở đã quyết định cấp Giấy chứng nhận cho 404 SK “có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ngành GD&ĐT tỉnh năm 20…..”. Nét mới, nổi bật trong 404 SK đạt kết quả cao năm 20….. là có 47 SK của 99 nhà giáo phối hợp, chia sẻ nâng cao hiệu quả giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm để dự thi, đó là kết quả hoạt động của việc thành lập “nhóm nhà giáo cùng nhau phát triển”. Các đơn vị tiêu biểu: THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nguyễn Khuyến, Ngô Quyền, Tống Văn Trân, A Hải Hậu, Giao Thủy, Trần Văn Bảo, Lê Quý Đôn, Xuân Trường B, Nam Trực, các Phòng GD&ĐT huyện, thành phố: Thành phố ……………., Nam Trực, Mỹ Lộc và Nghĩa Hưng.
Tiếp tục duy trì thành tích cao trong các cuộc thi Quốc gia dành cho học sinh phổ thông.
2.3.2. Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Dân chủ- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm” và “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu cực”
Tham mưu, phối hợp với Sở GD&ĐT ban hành Quyết định số 115/QĐ-SGDĐT ngày 20/3/20…..về việc thành lập Ban Chỉ đạo “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh” và Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh ……………. giai đoạn 20…..- 2025 và Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 20/3/20…..về việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh” và Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh ……………. giai đoạn 20…..- 2025.
CĐCS phối hợp với chuyên môn rà soát các nội quy, quy chế trường lớp, cam kết của cán bộ, đảng viên, nhà giáo thực hiện Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” với việc thực hiện quy chế ứng xử trong cơ quan, đơn vị, đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa… trong ngành không để xảy ra bạo hành học đường, vi phạm chuẩn mực đạo đức nhà giáo góp phần thực thi công vụ trong cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị số 1737/CT-BGĐT ngày 04/5/2018.
Kết thúc năm học có gần 90% nhà giáo xếp loại Tốt, 5% nhà giáo xếp loại Khá trong Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
2.3.3. Cuộc vận động “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn”
Phối hợp với Sở GD&ĐT ban hành Kế hoạch liên tịch số 433/KHLT-SGDĐT-CĐGD ngày 31/3/20…..thực hiện Công văn số 316/CĐN-CSPL ngày 11/11/20….. của CĐGD Việt Nam về việc tiếp tục triển khai cuộc vận động “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn” năm học 20…..-20……
Đến 31/5/20….., 62/62 CĐCS (tỷ lệ 100%) tham gia Cuộc vận động “Hỗ trợ giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn” đã ủng hộ được 172.853.000 đồng. Đơn vị có số tiền ủng hộ bình quân cao nhất là CĐ trường THPT Trần Hưng Đạo (bình quân 105.882 đồng/1 người). CĐGD tỉnh tham mưu cho Ban Quản lý và Điều hành quỹ “Hỗ trợ giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn” trích chuyển 100 triệu ủng hộ ngành GD&ĐT tỉnh Quảng Trị. Số tiền còn lại thăm hỏi cán bộ nhà giáo và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bệnh trọng.
Tiếp nhận thư kêu gọi ủng hộ của CĐGD tỉnh Lào Cai, CĐGD tỉnh đã ban hành Công văn số 216/CĐN ngày 23/9/20….. kêu gọi các đơn vị trong ngành Giáo dục tỉnh ……………. với tinh thần “Lá lành đùm lá rách” hưởng ứng thư kêu gọi; một số công đoàn cơ sở đã quyên góp sách vở, quần áo ủng hộ Ngành GD&ĐT tỉnh Lào Cai. Tổng số tiền ủng hộ là 22.020.000 đồng.
2.3.4. Phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” gắn với phong trào “Thi đua phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn” xây dựng nông thôn mới tỉnh …………….
Phối hợp với Sở GD&ĐT tham mưu với UBND tỉnh đầu tư kinh phí xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường “Xanh- Sạch- Đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động”, đạt chuẩn Văn hóa xây dựng môi trường học tập cho học sinh “Văn minh, thân thiện” hướng tới “Trường học hạnh phúc” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ổn định, phát triển bền vững góp phần xây dựng tỉnh ……………. đạt chuẩn Nông thôn mới.
2.3.5. Các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19
Thực hiện đầy đủ các văn bản hướng dẫn của các cấp về công tác phòng, chống dịch Covid-19, CĐGD tỉnh đã ban hành các văn bản về việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tới các CĐCS trực thuộc. Đồng thời, chỉ đạo các CĐCS phối hợp với chuyên môn động viên các nhà giáo có năng lực tốt không quản ngày đêm vừa tự phòng chống dịch, đảm bảo khoảng cách khi giãn cách nhưng khẩn trương với tinh thần “Chống dịch như chống giặc”, để duy trì nề nếp học tập cho học sinh “Không đến trường nhưng không bỏ học” tham gia ghi hình bài giảng trên Youtube do Sở GD&ĐT phối hợp với Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh ……………. và Công ty DQT Hà Nội. Song song với dạy trực tuyến, Sở đã chỉ đạo và triển khai việc dạy học, ôn tập cho học sinh trên truyền hình NTV, trên Youtube với 141 bài dạy (gồm 27 bài dạy trên Youtube và 114 bài dạy trên truyền hình) cho học sinh lớp 12 và lớp 9 thuộc các môn Toán, Ngữ Văn, tiếng Anh, Vật Lý, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, GDCD. Chính vì thế, sau giãn cách xã hội, học sinh trở lại trường được ổn định ngay, đến ngày 4/7/20…..các cấp học đã hoàn thành tốt chương trình năm học.
2.3.6. Công tác Thi đua, khen thưởng tuyên dương điển hình tiên tiến
Quán triệt Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 7/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản về công tác thi đua của Nhà nước,Tổng LĐLĐ Việt Nam, Bộ GD&ĐT, tỉnh ……………. và LĐLĐ tỉnh ……………. CĐGD đã xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị tuyên dương điển hình tiên tiến giai đoạn 2015- 20….., ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng của CĐGD tỉnh kèm theo Quyết định số 269/QĐ-CĐN ngày 04/02/20…..làm căn cứ để các CĐCS trực thuộc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng tại đơn vị.
CĐGD tỉnh và Sở GD&ĐT phối hợp tổ chức Hội nghị tuyên dương điển hình tiên tiến giai đoạn 2015-20….., 114 tập thể và 311 được xét chọn là “Điển hình Tiên tiến”.
Phối hợp với Sở GD&ĐT bình xét, giới thiệu 02 “Nhà giáo tiêu biểu” dự Hội nghị tôn vinh “Nhà giáo tiêu biểu” nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/20….. do Bộ GD&ĐT và CĐGD Việt Nam tổ chức.
2.4. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hiệu quả CĐGD các cấp, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
2.4.1. Công đoàn Giáo dục tỉnh
Bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của LĐLĐ tỉnh, CĐGD Việt Nam, xây dựng Kế hoạch số 203/KH- CĐN ngày 15/8/20….. và triển khai, tổ chức điều hành thực hiện theo chương trình công tác đã đề ra.
Nâng cao chất lượng sử dụng sổ sách Công đoàn, theo dõi, đánh giá chất lượng sinh hoạt và tổ chức các hoạt động theo kế hoạch ở các CĐCS, đồng thời tạo điều kiện cho các CĐCS có hồ sơ để lưu trữ theo quy định của Thông Tư số 09/2011/TT- BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và Thông tư 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT về việc “Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục”.
Kịp thời ban hành quyết định công nhận kết quả bầu bổ sung BCH, kiện toàn các chức danh trong BCH của 05 CĐCS.
Ban hành các hướng dẫn ngay từ đầu năm học, chỉ đạo CĐCS thực hiện việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động theo Hướng dẫn số 267/CĐN ngày 12/5/2015 và kịp thời ban hành Hướng dẫn số 272/HD-CĐN ngày 18/02/20…..về đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động CĐCS theo Hướng dẫn số 19/HD-LĐLĐ ngày 07/11/20….. của LĐLĐ tỉnh.
Sử dụng CNTT chuyển tải các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; thành lập nhóm Zalo các Ủy viên BCH, nhóm các Chủ tịch CĐCS để thông tin, nhắc việc. Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các báo địa phương, trung ương để tuyên truyền về hoạt động của công đoàn các cấp.
Tập hợp các ý kiến, băn khoăn, thắc mắc của CBNGNLĐ xây dựng mục “Hỏi đáp” trên Website của CĐGD tỉnh. Vì vậy đã giải quyết nhanh, gọn những ý kiến, băn khoăn của CBNGNLĐ nhất là nữ CBNGNLĐ.
Thực hiện công khai các nguồn thu quỹ ủng hộ các cuộc vận động, công tác thi đua, khen thưởng.
2.4.2. Công đoàn cơ sở
Phối hợp với chuyên môn cùng cấp xây dựng hệ thống văn bản quy định mọi hoạt động của đơn vị trong đó công đoàn tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị, trường học; tổ chức Hội nghị CBCCVC, HN NLĐ có chuyển biến về nội dung chất lượng hội nghị, có đầy đủ văn bản hội nghị, thông tin, báo cáo kịp thời.
Thực hiện tốt việc tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động theo Hướng dẫn số 267/CĐN ngày 12/5/2015 và kịp thời ban hành Hướng dẫn số 272/HD- CĐN ngày 18/02/20…..về đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động CĐCS; thông tin báo cáo về CĐGD tỉnh kịp thời hơn, báo cáo phản ánh được những hoạt động nổi bật của đơn vị.
2.5. Về công tác nữ công
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” với 5 tiêu chí đánh giá chuẩn mực phụ nữ ngành GD&ĐT: “Yêu nước; Có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động sáng tạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Có sức khỏe; Có lối sống văn hóa và tấm lòng nhân hậu; Quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng” trong nữ CBNGNLĐ giai đoạn 2016- 20…..và phát động các đợt thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo” gắn với Phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”, “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” và các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu cực”…
Tham mưu cho BCH phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thực hiện đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và những quy định của Ngành; bố trí cho nữ nhà giáo nuôi con nhỏ không dạy những tiết sớm quá, muộn quá; tập hợp các ý kiến, băn khoăn, thắc mắc của CBNGNLĐ xây dựng mục “Hỏi đáp” trên Website của CĐGD tỉnh.
Tích cực chuẩn bị các nội dung, điều kiện để Tổng kết 10 năm thực hiện Phong trào GVN, ĐVN theo Nghị quyết 6b/NQ-TLĐ của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và tổng kết phong trào “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà” trong nữ CBNGNLĐ giai đoạn 2016- 20……
Phát động phong trào Nữ CBNGNLĐ và nữ học sinh, sinh viên mặc áo dài truyền thống với thời gian 1 tháng nhân kỷ niệm 8/3, 20/10, 20/11..; phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành tập huấn kỹ năng ứng xử sư phạm và đạo đức nhà giáo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới cho 150 cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục, Chủ tịch Công đoàn, Trưởng ban nữ công các CĐCS trực thuộc.
2.6. Công tác kiểm tra, giám sát (có báo riêng)
2.7. Công tác tài chính
Thực hiện các quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh, CĐGD tỉnh đã hướng dẫn các CĐCS làm báo cáo dự toán ngân sách năm 20…… 100% CĐCS lập dự toán, kết thúc năm có báo cáo quyết toán tài chính công đoàn.
CĐGD tỉnh căn cứ phân bổ kinh phí của LĐLĐ tỉnh đã giao dự toán kinh phí cho các CĐCS, thực hiện thu, chi đúng dự toán. Tiến hành giao và cấp kinh phí cho CĐCS theo đúng kế hoạch xây dựng đầu năm 20…… Thu kinh phí công đoàn của các trường ngoài công lập đạt 100% theo kế hoạch LĐLĐ tỉnh giao.
Công tác quản lý tài chính tài sản đúng quy định của Nhà nước, Tổng LĐLĐ Việt Nam.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những ưu điểm chính
Là năm học đặc biệt với nhiều khó khăn, song với sự chỉ đạo trực tiếp của LĐLĐ tỉnh, phối hợp chỉ đạo hoạt động mang tính ngành nghề của CĐGD Việt Nam, sự phối hợp, hỗ trợ tạo mọi điều kiện của Sở GD&ĐT, của lãnh đạo các đơn vị, trường học, với sự cố gắng nỗ lực của CĐGD các cấp, của đoàn viên, CBGNNLĐ, sự quyết tâm cao của Ban chấp hành CĐGD tỉnh, các chỉ tiêu kế hoạch, chương trình công tác năm học 20…..- 20…..cơ bản được triển khai thực hiện hiệu quả. CĐGD tỉnh đã tập trung đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành; chủ động nắm chắc tình hình; chỉ đạo linh hoạt, kịp thời và phù hợp. Công tác tuyên truyền giáo dục có nhiều đổi mới, tăng thời lượng tin, bài, phóng sự về đổi mới giáo dục, hoạt động công đoàn tiêu biểu, gương sáng nhà giáo, gương điển hình tiên tiến có tác động tích cực, tiếp tục tạo sự lan tỏa, sự đồng thuận trong ngành và xã hội; nhiều giải pháp nâng cao ứng xử sư phạm được triển khai tới các nhà trường, góp phần ngăn ngừa và làm giảm hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo hành học sinh. Đời sống vật chất, tinh thần và an toàn của CBNGNLĐ được quan tâm chăm lo thiết thực. Dân chủ, nền nếp, kỷ cương trường học được tăng cường; CBNGNLĐ có ý thức, trách nhiệm cao hơn trong xây dựng các tập thể nhà trường vững mạnh, dân chủ, đoàn kết và đổi mới; đồng lòng, chia sẻ cùng tập thể đơn vị, trường học vượt qua khó khăn, chung sức cùng với toàn ngành hoàn thành chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ năm học.
Các phong trào thi đua, vận động tiếp tục triển khai có hiệu quả; công tác thi đua, khen thưởng tiếp tục được đổi mới đã tạo động lực phấn đấu thi đua, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ đáp ứng yêu cầu mới. Nhiều hoạt động do CĐGD tỉnh tổ chức mang đậm nét đặc thù ngành nghề, có sức lan tỏa, đóng góp tích cực cho sự nghiệp đổi mới của ngành Giáo dục và tổ chức công đoàn, củng cố và nâng cao vị thế của tổ chức CĐ trong ngành.
CĐGD tỉnh xét công nhận 11 CĐCS hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ, 47 CĐCS hoàn thành tốt nhiệm vụ và 04 CĐCS hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả Thi đua, Khen thưởng năm học 20…..-20…..:
01 tập thể được tặng Cờ thi đua xuất sắc của LĐLĐ tỉnh.
01 tập thể được tặng BK của Tổng LĐLĐ Việt Nam; 01 tập thể được tặng BK của Tổng LĐLĐ Việt Nam về chuyên đề thi đua “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”; 07 tập thể được tặng BK của LĐLĐ tỉnh; 01 tập thể được tặng Cờ của CĐGD Việt Nam về chuyên đề thi đua “Đổi mới sáng tạo”; 01 tập thể được tặng BK của CĐGD Việt Nam chuyên đề “Dạy tốt- Học tốt”;13 tập thể được tặng GK của CĐGD tỉnh.
02 cá nhân được tặng BK của TLĐ; 20 cá nhân được tặng BK của LĐLĐ tỉnh; 05 cá nhân được tặng BK của CĐGD Việt Nam (chuyên đề) và 159 cá nhân được tặng GK của CĐGD tỉnh.
CĐGD tỉnh được LĐLĐ tỉnh đánh giá xếp loại “Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ” dẫn đầu Khối thi đua các Công đoàn ngành trực thuộc LĐLĐ tỉnh năm 20….. và được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua năm 20….. và CĐGD Việt Nam tặng Cờ chuyên đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” năm học 20…..- 20……
2. Một số hạn chế, nguyên nhân
2.1. Với Công đoàn Giáo dục tỉnh
– Công tác phối hợp hoạt động giữa CĐGD tỉnh với LĐLĐ các huyện/thành phố trong việc triển khai hoạt động mang tính ngành nghề tới khối MN, TH, THCS và TT GDNN&GDTX chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ.
– Công tác hướng dẫn, hỗ trợ CĐCS thương lượng và ký thỏa ước lao động tập thể chưa thường xuyên, kịp thời, thiếu cụ thể.
2.2. Với Công đoàn cơ sở
– Một số BCH chưa bám sát Kế hoạch hoạt động của CĐGD tỉnh để xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị; Nội dung sinh hoạt tổ Công đoàn, Ban chấp hành nặng về hình thức, chuyên môn; hồ sơ, sổ sách ghi chép chưa đầy đủ chưa thống nhất, liên thông giữa kế hoạch BCH với hoạt động của từng Tổ công đoàn.
– Ban hành một số văn bản chưa đúng thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản còn nhiều hạn chế.
– Công tác quản lý, sử dụng tài chính: Một số CĐCS chưa xây dựng dự toán kinh phí nên khi chi chưa bám sát dự toán; quyết toán còn nhiều chứng từ chưa hợp lệ.
– Các CĐCS đã tham gia “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn” nhưng số tiền quá ít so với một số cuộc vận động quyên góp ủng hộ ngoài ngành nên định mức thăm hỏi cho CBNGNLĐ thấp.
– Một số đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.
– Chỉ tiêu 01 CĐCS được tặng Cờ thi đua của Tổng LĐLĐ Việt Nam không đạt.
2.3. Nguyên nhân
– Rà soát, xây dựng điển hình thi đua chưa đáp ứng tiêu chuẩn khen thưởng theo Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Công đoàn cấp trên.
– Nhận thức trong một bộ phận cán bộ công đoàn vẫn còn chậm và hạn chế, trong khi xã hội và ngành Giáo dục và hoạt động công đoàn đổi mới liên tục, mạnh mẽ, đòi hỏi yêu cầu của đội ngũ cán bộ công đoàn phải nhạy bén và thích ứng kịp thời. Các chế độ hỗ trợ, tạo động lực và thu hút cán bộ có năng lực để làm công tác công đoàn còn bất cập.
– Hoạt động của BCH công đoàn có nơi, có lúc còn lúng túng, nhất là việc thực hiện chức năng phản biện xã hội, việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác. Đặc biệt một số đơn vị chưa bám sát sự chỉ đạo của công đoàn cấp trên, triển khai chưa đủ nhiệm vụ, còn sót việc hoặc còn xem nhẹ hoạt động công đoàn.
– Ở một số đơn vị, cán bộ công đoàn chưa có sự linh hoạt và quyết liệt trong tổ chức hoạt động đáp ứng tình hình mới, cán bộ công đoàn chủ chốt chưa bao quát, rà soát nhiệm vụ, ngại khó, chưa phát huy các mối quan hệ công tác để tạo thuận lợi cho việc triển khai hoạt động.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM HỌC 20…..– 20…..
Năm học 20…..- 20….., tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XV CĐGD Việt Nam; Nghị quyết Đại hội XVII LĐLĐ tỉnh và Nghị quyết Đại hội XII CĐGD tỉnh, với chủ đề của năm 20…..“Nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở”, phát huy những kết quả đã đạt được của năm học trước, khắc phục khó khăn, tồn tại, hạn chế, Ban Chấp hành CĐGD tỉnh xây dựng Kế hoạch, chương trình công tác năm học 20…..-20….. như sau:
I. CĂN CỨ
– Căn cứ Nghị quyết Đại hội XII CĐGD tỉnh;
– Căn cứ nhiệm vụ trong năm 20…..của LĐLĐ tỉnh …………….;
– Căn cứ Phương hướng nhiệm vụ năm học 20…..- 20….. của CĐGD Việt Nam;
– Căn cứ Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm học 20…..- 20….. của Sở GD&ĐT tỉnh.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các chỉ tiêu thi đua
1.1. Tập thể
– CĐGD tỉnh: Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu thi đua, lĩnh vực công tác “Thực hiện các cuộc vận động”; tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 20……
– Công đoàn cơ sở:
+ Danh hiệu thi đua: 85% CĐCS trở lên “Hoàn thành Tốt nhiệm vụ”.
+ 01 Tập thể được tặng Cờ thi đua xuất sắc của Tổng LĐLĐ Việt Nam; 01 tập thể được tặng Cờ thi đua xuất sắc của LĐLĐ tỉnh.
+ Hình thức khen thưởng: 01 tập thể được tặng BK của Tổng LĐLĐ Việt Nam; 06 tập thể được tặng BK của LĐLĐ tỉnh; 01 tập thể được tặng BK của CĐGD Việt Nam về chuyên đề thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”; 10 đến 15 tập thể được tặng GK của CĐGD tỉnh.
1.2. Cá nhân: 01- 02 cá nhân được tặng BK của Tổng LĐLĐ Việt Nam; 18- 20 cá nhân được tặng BK của LĐLĐ tỉnh; 05- 06 cá nhân được tặng BK của CĐGD Việt Nam (chuyên đề) và 150- 170 cá nhân được tặng GK của CĐGD tỉnh.
2. Các nhiệm vụ cụ thể
2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục; tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ
CĐGD các cấp tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, phong cách, lối sống; kịp thời nắm tình hình CBNGNLĐ trước, trong và sau Đại hội Đảng lần thứ XIII. Tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần gương mẫu, chuẩn mực của Nhà giáo và CBQLGD; tạo sự đồng thuận trong việc triển khai các chủ trương, quy định mới của Ngành, đặc biệt là việc triển khai chương trình GDPT, SGK mới. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tập trung cho việc quán triệt nội dung các văn bản QPPL liên quan đến quyền, nhiệm vụ của CBNGNLĐ.
Xây dựng và triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp theo chức năng của tổ chức công đoàn gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XV CĐGD Việt Nam và Nghị quyết Đại hội XVII LĐLĐ tỉnh và Nghị quyết Đại hội XII CĐGD tỉnh; kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW. Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 05-CT/BCT của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn Nghị quyết Trung ương IV khóa XII về tăng cường, xây dựng chỉnh đốn Đảng, chống nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nâng cao bản lĩnh nhà giáo; phối hợp với các cơ quan truyền thông tăng thời lượng bài viết, phát sóng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, gương sáng nhà giáo tận tụy, tâm huyết, sáng tạo, đổi mới, tạo sức lan tỏa trong ngành và xã hội.
Quán triệt, triển khai thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Khóa XII); Luật Giáo dục năm 20……..
Triển khai kế hoạch nâng cao trình độ, kỹ năng cho CBNGNLĐ, chú trọng năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo; quan tâm hỗ trợ năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu; ở khối phổ thông phải đảm bảo thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp Một từ năm học 20…..- 20….., chuẩn bị cho chương trình, sách giáo khoa lớp Hai và lớp Sáu; tổ chức các chương trình tọa đàm, hội thảo chuyên môn, hội thi nghiệp vụ sư phạm…linh hoạt, phù hợp để nâng cao kỹ năng cho CBNGNLĐ. Tiếp tục triển khai Kế hoạch 154/KH-CĐN về nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, tiếp tục thực hiện Hướng dẫn số 260/HD-CĐN ngày 30/12/20….. của CĐGD tỉnh về “Xây dựng trường học hạnh phúc” với những việc làm cụ thể, sát thực tiễn. Xây dựng kế hoạch “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống công đoàn ngành Giáo dục”.
Đẩy mạnh tuyên truyền cho CBNGNLĐ thực hiện 9 nhiệm vụ của Sở GD&ĐT: Tiếp tục tham mưu hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính; Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và CBQL; Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục; tăng cường giáo dục đạo đức lối sống kỹ năng, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo dục thể chất cho HSSV; Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng anh ở các cấp và trình độ đào tạo; Đổi mới công tác tài chính; tăng cường xã hội hóa, tăng cường cơ sở vật chất, nguồn lực đầu tư bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; Tăng cường công tác KT&KĐ đánh giá chất lượng giáo dục; Đổi mới công tác quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động GDĐT và đẩy mạnh công tác truyền thông.
Tổ chức các hoạt động chào mừng và Lễ kỷ niệm 70 năm thành lập CĐGD Việt Nam (22/7/1951-22/7/20…..). Tham gia cuộc thi “Thầy cô trong mắt em”, cuộc thi “Sáng tác ca khúc về CĐGD Việt Nam” và “Liên hoan Tiếng hát giáo viên toàn quốc lần thứ V” của CĐGD Việt Nam.
Duy trì các chuyên mục “Lao động và Công đoàn” trên sóng đài Phát thanh và Truyền hình ……………. theo sự chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh.
2.3. Tổ chức các hoạt động chăm lo thiết thực, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho CBNGNLĐ; tham gia quản lý, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
CĐGD các cấp chủ động phối hợp thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách cho CBNGNLĐ, tiếp tục đề xuất cơ chế đặc thù đối với nhà giáo; tích cực tổ chức để CBNGNLĐ tham gia góp ý xây dựng Luật Công đoàn, các văn bản quy phạm pháp luật. Chủ động tham gia quản lý; phối hợp thực hiện tốt quy chế dân chủ theo Thông tư số 11/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT; điều chỉnh, sửa đổi quy định, quy chế nội bộ theo hướng phúc lợi cao hơn cho người lao động; tiếp tục xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định; phối hợp tổ chức tốt Hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý,người lao động, Hội nghị NLĐ; tổ chức đối thoại, thương lượng; đảm bảo việc đối thoại định kỳ giữa người đứng đầu với CBNGNLĐ; tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho CBNGNLĐ và nâng cao chất lượng của ban thanh tra nhân dân.
Tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, ký hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật, nhất là đối với các đơn vị ngoài công lập; thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có chất lượng. Kiểm tra, giám sát, có giải pháp xử lý kịp thời hành vi vi phạm quyền lợi, danh dự, nhân phẩm, uy tín của CBNGNLĐ.
Có giải pháp chăm lo thiết thực đời sống cho CBNGNLĐ, chú trọng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao theo hướng “trường tự giúp trường”, “tổ tự giúp tổ”. Phối hợp với chuyên môn tổ chức khám bệnh cho CBNGN LĐ 1 lần/năm học (theo khoản 2 Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động- Bộ Luật Lao động năm 2012).
Tiếp tục triển khai và nâng cao mức bình quân từ 50.000 đồng/1 người trở lên ủng hộ Cuộc vận động “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”, nâng mức thăm hỏi, động viên CBNGNLĐ trong ngành và hỗ trợ CBNGNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, gặp thiên tai, hoạn nạn, rủi ro, dịch bệnh; làm tốt công tác từ thiện, nhân đạo.
Tích cực khảo sát, lập tờ trình xét cấp kinh phí hỗ trợ xây 02 nhà ở theo Chương trình nhà ở “Mái ấm Công đoàn” năm 20…..của Liên đoàn Lao động tỉnh. Tổ chức Tết Sum vầy tại 01 CĐCS năm 20……
Tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 và các bệnh dịch khác, đảm bảo an toàn, chăm lo sức khỏe cho CBNGNLĐ; vận động nhà giáo, nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu sáng chế, sản phẩm hỗ trợ công tác phòng chống dịch; làm tốt công tác vệ sinh, an toàn lao động, an ninh trường học, bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phúc lợi ưu đãi cho đoàn viên, huy động mọi nguồn lực để chăm lo cho CBNGNLĐ.
2.4. Tiếp tục triển khai các phong trào thi đua, cuộc vận động và công tác thi đua, khen thưởng
Phát động, triển khai các phong trào thi đua giai đoạn 20…..- 2025 phù hợp với nhiệm vụ chính trị của Ngành, trong đó tập trung đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt” với nội dung “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” gắn với phong trào “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”, “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động của tổ chức công đoàn”; cuộc vận động “Dân chủ- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và cuộc vận động “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu cực” với những nội hàm mới; tham gia xây dựng môi trường làm việc văn minh, dân chủ, thân thiện và sáng tạo trong các nhà trường theo Mô hình “Trường học hạnh phúc”.
Tổ chức phát động thi đua có chủ đề, chủ điểm, có đánh giá sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng kịp thời; quan tâm khen thưởng người lao động trực tiếp; khen thưởng đột xuất, thường xuyên nhằm tạo động lực thi đua. Cụ thể hóa việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động CĐCS theo Hướng dẫn số 272/HD-CĐN ngày 28/02/20…..của CĐN làm căn cứ xét thi đua trong năm học.
Tuyên truyền vận động để 100% nhà giáo đăng ký thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, mỗi trường thành lập từ 2 đến 3 “nhóm nhà giáo cùng nhau phát triển”, mỗi cụm huyện thành lập 2 đến 3 “nhóm nhà giáo cùng nhau phát triển”; 80% đến 100% nhà giáo đăng ký SKKN, 100% trường học có sáng kiến dự thi cấp Ngành tỉnh, có từ 40 đến 50 SK được công nhận SK cấp tỉnh; không có nhà giáo vi phạm đạo đức nhà giáo, phấn đấu có từ 80% đến 85% nhà giáo xếp loại Tốt, từ 10% đến 15% nhà giáo xếp loại Khá trong Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”;
Thực hiện việc xét thi đua khen thưởng theo Quy chế Thi đua, Khen thưởng của CĐN được ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-CĐN ngày 04/2/20…..của Công đoàn ngành cả 2 tuyến: khen thưởng theo đề nghị của cơ sở và khen thưởng theo đánh giá, phát hiện của cấp trên để đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch.
2.5. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn; xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng
Tổ chức thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết ĐH XII Công đoàn Việt Nam, chương trình công tác toàn khóa của BCH CĐGD Việt Nam và BCH LĐLĐ tỉnh với cách thức phù hợp, hiệu quả.
Đổi mới hoạt động của Ban thường vụ, Ban chấp hành, Tổ Công đoàn đảm bảo chế độ sinh hoạt; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức khả thi, phù hợp; linh hoạt, nhạy bén thích ứng với các tình huống mới; thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý, gắn kết hoạt động công đoàn với chuyên môn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
Tập trung triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng của CĐCS và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; xác định nội dung, phương pháp hoạt động để đảm bảo hài hòa giữa việc thực hiện chức năng chăm lo, đại diện, bảo vệ đi đôi với việc động viên đội ngũ CBNGNLĐ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng môi trường làm việc văn minh, dân chủ, thân thiện và sáng tạo trong các nhà trường. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá, phân loại chất lượng hoạt động của công đoàn theo Hướng dẫn số 272/HD-CĐN ngày 28/02/20…..của CĐGD tỉnh về “Đánh giá, chấm điểm, xếp loại chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở”; quản lý và nâng cao chất lượng đoàn viên theo phần mềm của TLĐ; xây dựng Mô hình CĐCS “Xuất sắc, Tiêu biểu” tại Công đoàn trường THPT A Nghĩa Hưng, Nguyễn Khuyến và THPT chuyên Lê Hồng Phong.
Chủ động rà soát, xác định những nội dung cần thiết tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng cho cán bộ công đoàn, xác định nội dung kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cán bộ công đoàn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn các cấp (kể cả CB trong diện quy hoạch) sát với yêu cầu về năng lực cán bộ. Chú trọng kỹ năng thương lượng, ký hợp đồng lao động, hỗ trợ tư vấn pháp luật cho CBNGNLĐ. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT; tận dụng mặt tích cực của mạng xã hội triển khai công tác công đoàn và hỗ trợ nhà giáo.
Hướng dẫn CĐCS sơ kết giữa nhiệm kỳ Đại hội CĐCS (nhiệm kỳ 2017- 20…..), sơ kết giữa nhiệm kỳ Đại hội XII CĐGD tỉnh (nhiệm kỳ 2018- 20….).
Nâng cao chất lượng sử dụng sổ sách Công đoàn các CĐCS, nề nếp văn phòng của các CĐCS đảm bảo thông tin, báo cáo, thống kê kịp thời, đúng nội dung, đúng mẫu biểu.
Tiếp tục sử dụng nhóm Zalo, nêu cao vai trò trách nhiệm của từng ủy viên BCH phụ trách các Cụm CĐCS.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa công đoàn với chuyên môn, sự phối hợp giữa CĐGD tỉnh với LĐLĐ các huyện/thành phố để triển khai hoạt động ngành nghề; đề xuất cơ chế chính sách, chăm lo bảo vệ kịp thời CBNGNLĐ; cùng với chuyên môn tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Chủ động tham gia công tác xây dựng Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị trường học vững mạnh. Bồi dưỡng, giới thiệu CBNGNLĐ, đoàn viên ưu tú vào Đảng.
2.6. Nâng cao hiệu quả công tác nữ công, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ
Tiếp tục đổi mới công tác nữ công, Bình đẳng giới và công tác VSTBPN; tổ chức các hoạt động mang màu sắc giới; Ban nữ công CĐGD các cấp tham mưu tốt hơn công tác vận động nữ; hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Tổ chức tầm soát, khám sức khỏe cho nữ CBNGNLĐ. Phối hợp thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với lao động nữ và giám sát thực hiện; tham mưu có giải pháp kịp thời để bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của nữ CBNGNLĐ; Tiếp tục triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua trong nữ CBNGNLĐ, trọng tâm là phong trào “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà” gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
Phấn đấu có 90% đến 95% nữ nhà giáo đạt danh hiệu “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà” cấp cơ sở; 2% nữ nhà giáo được công nhận danh hiệu “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà” cấp Ngành tỉnh, 1% nữ nhà giáo được công nhận danh hiệu “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” cấp LĐLĐ tỉnh; 100% nữ nhà giáo đăng ký xây dựng gia đình nhà giáo văn hóa; thực hiện Pháp lệnh dân số và kế hoạch hóa gia đình; phòng chống bạo lực gia đình…
CĐGD tỉnh phối hợp với Ban VSTBPN ngành tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-TLĐ của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước Phong trào thi đua “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà” giai đoạn 2016- 20…..nhân dịp kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/20……
2.7. Thực hiện nghiêm túc công tác tài chính công đoàn
Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đoàn. Thực hiện phân cấp về tài chính công đoàn, đặc biệt là công tác thu – chi, quản lý và sử dụng ngân sách đối với các đơn vị ngoài công lập; công khai, minh bạch; huy động các nguồn lực, thực hành tiết kiệm; quản lý, sử dụng các loại quỹ; kinh phí từ nguồn xã hội hóa đảm bảo đúng quy định, phân bổ kịp thời cho các hoạt động công đoàn. Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Tổng LĐLĐ Việt Nam về những quy định mới về công tác tài chính công đoàn.
Kiểm tra chuyên đề về công tác quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn 15 đến 20 CĐCS.
2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, trọng tâm là kiểm tra toàn diện việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; thực hiện chế độ chính sách, lao động, việc làm đối với CBNGNLĐ; công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn. Kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Thực hiện Kế hoạch giám sát năm 20…..với 02 chuyên đề: Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và việc sử dụng sổ sách Công đoàn.
Kế hoạch động của UBKT (có Kế hoạch riêng).
2.9. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
CĐGD các cấp phối hợp tích cực với chuyên môn để công đoàn chủ động tham gia và mở rộng hoạt động giao lưu hợp tác trong Cụm trường, liên Cụm trường trong tỉnh, với CĐ các tỉnh bạn; nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Giáo dục; tiếp cận với các mô hình tiên tiến trong điều kiện hội nhập.
3. Các giải pháp
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Chi bộ Đảng đối với Công đoàn trong trường học, cơ quan quản lý giáo dục.
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp hoạt động giữa Công đoàn với chuyên môn cùng cấp để đảm bảo Công đoàn thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Ban Thường vụ, Ban chấp hành Công đoàn đổi mới chế độ sinh hoạt; Bám sát Nghị quyết Công đoàn cấp trên xây Kế hoạch nhiệm vụ và Chương trình công tác cụ thể, lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức khả thi, phù hợp, linh hoạt, nhạy bén thích ứng với các tình huống mới; Phối hợp với chuyên môn thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý, gắn kết hoạt động công đoàn với chuyên môn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
Tham mưu cho LĐLĐ tỉnh theo Chương trình phối hợp hoạt động giữa LĐLĐ tỉnh với CĐGD Việt Nam để chỉ đạo công tác phối hợp chỉ đạo hoạt động ngành nghề trong các trường MN, TH, THCS và TT GDNN&GDTX giữa CĐGD tỉnh và LĐLĐ các huyện/thành phố hiệu quả hơn.
Bám sát 3 tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp loại hoạt động Công đoàn để triển khai 9 Nhiệm vụ trong năm học để CĐCS làm cơ sở thực hiện nhiệm vụ để sơ kết, tổng kết, xét Thi đua, Khen thưởng. Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công tác tự kiểm tra, giám sát của CĐCS.
III. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Thời gian | Nội dung công việc | Phân công phụ trách | Ghi chú |
8/20….. |
Tổng kết hoạt động công đoàn năm học 20…..-20….., triển khai Kế hoạch, chương trình công tác năm học 20…..-20….. |
Ban chấp hành, Thường trực CĐGD tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT |
|
Hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ và tổ chức Hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và Hội nghị NLĐ năm học 20…..-20….. |
CĐGD tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT |
||
Hướng dẫn thi đua năm học 20…..-20….., triển khai kế hoạch quyên góp ủng hộ giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn năm học 20…..-20…… |
Thường trực CĐGD tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT |
||
Tập huấn Điều lệ Công đoàn Việt Nam cho Chủ tịch CĐCS |
CĐGD tỉnh |
||
9/20….. |
Ngày 01/9/20…..các cấp học tựu trường |
||
Ngày 5/9/20….., Khai giảng năm học 20…..- 20….. |
CĐGD tỉnh (thăm và dự ) |
||
Tổ chức Hội nghị Hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và tổ chức Hội nghị người Lao động (các đơn vị ngoài công lập) |
BCH CĐCS |
||
Hướng dẫn kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10. |
Ban Nữ công CĐGD tỉnh |
||
Tuyển chọn sản phẩm dự thi “Thầy cô trong mắt em” |
CĐGD tỉnh |
||
10/20….. |
Đăng ký thi đua năm học 20…..- 20….., hoàn thành trước ngày 15/10/20….. |
CĐGD tỉnh và CĐCS trực thuộc |
|
Tổ chức hoạt động kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH về công tác nữ của Tổng LĐLĐ Việt Nam và Phong trào “GVT, ĐVN” giai đoạn 2016- 20….. |
CĐGD tỉnh |
||
Kiểm tra tài chính một số CĐCS |
CĐGD tỉnh |
||
11/20….. |
Kỷ niệm 38 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/20…… |
CĐCS |
|
12/20….. |
Kiểm tra hoạt động công đoàn ở một số CĐCS |
Ban chấp hành CĐGD tỉnh khoá XII |
|
09/01/20….. |
Kết thúc học kỳ I |
||
01/20….. |
Hội nghị BCH khoá XII, kỳ họp thứ 8 |
Ban chấp hành CĐGD tỉnh khoá XII |
|
11/01/20….. |
Ngày bắt đầu học kỳ II |
||
Hội nghị sơ kết hoạt động công đoàn học kỳ I năm học 20…..-20…..; tổ chức các hoạt động chào mừng 91 năm thành lập Đảng CSVN; phát động phong trào thi đua chào mừng thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. |
Ban chấp hành, Thường trực CĐGD tỉnh |
||
02/20….. |
Tổ chức Tết sum vầy năm 20….., thăm tặng quà CBNGNLĐ trong ngành có hoàn cảnh khó khăn; CĐCS phối hợp với chuyên môn đồng cấp tổ chức cho đoàn viên và người lao động đón Tết Nguyên đán 20….. |
CĐGD tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT; CĐ các cấp |
|
3/20….. |
Kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 và khởi nghĩa Hai Bà Trưng |
Ban Nữ công CĐGD tỉnh và CĐCS |
|
Kiểm tra Tài chính một số CĐCS |
CĐGD tỉnh |
||
4/20….. |
Kiểm tra hoạt động công đoàn ở một số CĐCS; |
Ban chấp hành, VP CĐGD tỉnh |
|
Kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc (30/4/1975-30/4/20…..) |
CĐCS |
||
Xây dựng Chương trình Văn nghệ dự thi Liên hoan tiếng hát giáo viên lần thứ V của CĐGD Việt Nam |
CĐGD tỉnh |
||
5/20….. |
Hướng dẫn tổng kết hoạt động công đoàn năm học 20…..- 20….. |
CĐGD tỉnh |
|
6/20….. |
Thu nhận Hồ sơ thi đua, Báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn và các loại BC khác hoàn thành trước ngày 5/6/20….. |
CĐGD tỉnh |
|
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng CDGD tỉnh xét, đề nghị khen tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân |
CĐGD tỉnh |
||
7/20….. |
Tham gia Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Ngành xét, đề nghị khen tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân; thẩm định Thi đua, Khen thưởng năm học 20…..-20….. ở các CĐCS đề nghị khen cao |
Đ/c Chủ tịch CĐGD tỉnh |
|
Kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 – 28/7/20…..) và Kỷ niệm 70 ngày năm thành lập CĐGD Việt Nam (22/7/1951-22/7/20…..) |
Thường trực CĐGD tỉnh |
||
Dự Hội nghị Tổng kết năm học 20…..-20….. do Bộ GD&ĐT, CĐGD Việt Nam tổ chức. |
Đ/c Chủ tịch CĐGD tỉnh |
||
8/20….. |
Tổng kết hoạt động công đoàn năm học 20…..- 20….., triển khai Kế hoạch, chương trình công tác năm học 20…..- 20…… |
BCH, Thường trực CĐGD tỉnh |
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công đoàn Giáo dục tỉnh
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 7 của BCH khóa XII, Ban Thường vụ CĐGD tỉnh xây dựng Kế hoạch, chương trình năm học, thống nhất với Sở GD&ĐT, báo cáo với LĐLĐ tỉnh, CĐGD Việt Nam, hướng dẫn CĐCS thực hiện; bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, chương trình công tác cho phù hợp với thực tiễn.
2. Công đoàn cơ sở
Căn cứ kế hoạch của CĐGD tỉnh, BCH CĐCS xây dựng Kế hoạch hoạt động của đơn vị, thống nhất với lãnh đạo đơn vị để triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện có bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, chương trình công tác cho phù hợp với đơn vị.
Nơi nhận: – LĐLĐ tỉnh; |
TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH |
Báo cáo tổng kết công đoàn – Mẫu 4
LIÊN ĐOÀN LĐH …………… CÔNG ĐOÀN ………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. BC-CĐ |
……ngày ….tháng …năm…. |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC……. – ……
Năm học ……….. – …………, Được sự chỉ đạo trực tiếp của Chi bộ trường ………………….và LĐLĐ huyện ………………….. Công đoàn …………………. đã phối hợp chặt chẽ với chuyên môn đổi mới phương pháp hoạt động công đoàn, đẩy mạnh các phong trào thi đua, vận động đoàn viên tích cực tham gia các hoạt động, nhằm xây dựng tổ chức Công đoàn ngày càng vững mạnh, khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Căn cứ vào kết quả hoạt động của Công đoàn …………………. năm học ……….- …………. Ban chấp hành Công đoàn báo cáo đánh giá các hoạt công đoàn năm học năm học ……….- ………… với những nội dung chủ yếu sau:
I. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG (NG-NLĐ) TRONG NGÀNH
1. Tình hình chung
a. Thuận lợi:
– Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Chi bộ Đảng, của Công đoàn và phòng giáo dục, sự phối kết hợp chặt chẽ với chuyên môn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
– Đời sống của CBGV khá ổn định.
– Đội ngũ cán bộ đoàn viên trong trường đều có trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn, đoàn viên của đơn vị nhiệt tình có trách nhiệm cao. Tập thể CBGV đoàn kết, thương yêu tôn trọng lẫn nhau, tâm huyết với mọi phong trào.
– Công đoàn luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Chi bộ trường, Liên đoàn Lao động Huyện.
b. Khó khăn:
– BCH Công đoàn là những người làm công tác kiêm nhiệm, vì thế trong quá trình hoạt động còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế về thời gian.
– Kinh phí hoạt động công đoàn ít nên phần nào ảnh hưởng tới việc động viên các phong trào.
2. Tình hình đội ngũ NG – NLĐ
a. Số lượng, chất lượng:
– Số cán bộ giáo viên 20 người. Trong đó nữ: 20 người- Đảng viên 18 người. (Trong năm có một đảng viên kết nạp: Đ/C Tình)
– Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ:
– Trình độ: Đại học: 10; Cao Đẳng: 7; Trung cấp: 3; Trên chuẩn: 17 người
– Trung cấp chính trị: 1 đ/c; 1 đ/c đang học TCCT.
– Ban chấp hành công đoàn gồm 3 đ/c:
– Chủ tịch: ………………………….
+ Nữ công: ………………………….
+ Kiểm tra công đoàn: ……………
Nhìn chung, đội ngũ NG- NLĐ đáp ứng đủ về số lượng và trình độ đạt chuẩn trên chuẩn, có ý thức chính trị và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, giữ gìn nhân cách, sống gương mẫu, lành mạnh, trong sáng; tích cực học tập nâng cao trình độ, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
b. Về đời sống, việc làm của Đoàn viên:
Đoàn viên trong đơn vị cơ bản ổn định việc làm; các chế độ chính sách của ngành, của địa phương tiếp tục được thực hiện đầy đủ, chế độ phụ cấp thâm niên, chế độ bãi ngang được thực hiện góp phần động viên đội ngũ yên tâm công tác, và có ý chí phấn đấu vươn lên về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC ……….- ………….
1. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng và chăm lo đời sống của NG-NLĐ trong ngành, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
1.1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của Đoàn viên.
Công đoàn ngành đã phối hợp chặt chẽ với chuyên môn tổ chức tuyên truyền các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành đến đoàn viên, thường xuyên tuyên truyền phổ biến các Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước, tăng cường nhận thức, hiểu biết về trách nhiệm thực thi pháp luật. chủ động và phối hợp tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách tại đơn vị; tập trung vào các nội dung: tiền lương, tiền thưởng, chế độ ốm đau, BHXH, BHYT, hợp đồng lao động, công tác thu chi tài chính, quỹ công đoàn, quỹ phúc lợi xã hội, quản lý và sử dụng tài sản, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Công đoàn cùng với chuyên môn đồng cấp tham mưu đề xuất các chế độ chính sách của đơn vị, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, làm tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên như: chế độ thâm niên, chế độ bãi ngang còn lại (2 tháng của 2015), khen thưởng giáo viên có thành tích cao.
Công đoàn đã cùng với chuyên môn đồng cấp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện để đoàn viên tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Như tổ chức sinh hoạt các chuyên đề, giải các bài toán, TV khó; Công đoàn phối hợp với các tổ chức trong trường, tổ chức tốt các câu lạc bộ toán, tiếng Việt, TTKP, dân ca ví dặm, thể thao cho HS toàn trường. Công đoàn trong năm tổ chức được các câu lạc bộ đa dạng phong phú như câu lạc bộ thể thao (cầu lông, bóng bàn, dân ca ví dặm, nhảy dân vũ,…)
1.2. Chăm lo đời sống NG -NLĐ
Trong bối cảnh lạm phát và giá cả tăng cao, Công đoàn đã kiên trì vận động, thực hiện có hiệu quả công tác chăm lo và tự chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CBGV trong đơn vị, cụ thể là tham mưu và thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ, tham mưu có quà cho đoàn viên như sau:
* Các ngày lễ trong năm
Nhân ngày 2/9 quà cho 20 đoàn viên tổng là: 4.000.000đ.
Nhân ngày 20/10 quà cho 20 đoàn viên tổng là: 4.000.000đ.
Nhân ngày 20/11 quà cho 20 đoàn viên tổng là: 26.000.000đ.
Công đoàn có quà cho đoàn viên ngày 20/11: 100.000đ/người, tổng là: 2.000.000đ.
…………………………………………………..
…………………………………………………..
…………………………………………………..
1.3. Công tác bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động trong các cơ sở giáo dục và trường học.
Công đoàn các đơn vị thường xuyên quan tâm công tác bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động, đối với người lao động trong các nhà trường, giáo viên dạy giáo dục thể chất, phụ trách phòng thí nghiệm …
Công tác an toàn, vệ sinh lao động được gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào “Xanh -Sạch -Đẹp”; an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ; tổ chức tuyên truyền các ngày hưởng ứng tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, ngày môi trường thế giới, gắn với tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia và tiêu chí an toàn học đường.
2. Tuyên truyền, vận động đội ngũ cán bộ, nhà giáo, người lao động về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết chủ trương công tác công đoàn, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
2.1 Công tác tuyên truyền giáo dục, quán triệt Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước và triển khai nhiệm vụ năm học.
Công đoàn đã triển khai nghiêm túc việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, quán triệt Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành; Nghị quyết của Công đoàn các cấp và các quy định có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết Đại hội công đoàn các cấp, các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 35, Kết luận 05 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết định 33 của UBND tỉnh về: siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang”, gắn với thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động “Hai không”, “Dân chủ-kỷ cương- tình thương- trách nhiệm”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình hành động của Công đoàn các cấp thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-TW về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”. Chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp với chuyên môn quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy, Đề án phát triển giáo dục ………….. đến năm 20…. và những năm tiếp theo của UBND tỉnh.
Công đoàn đã phối hợp với chuyên môn tuyên truyền về ngày môi trường thế giới, năm an toàn giao thông; phòng chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội…; tổ chức tập huấn về việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, Luật CBCC, Luật BHXH, BHYT, Luật phòng chống ma tuý, mại dâm, pháp luật về an toàn giao thông. Tuyên truyền triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; vận động CBGV- NLĐ tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.
2.2.Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban Bí thư và Quyết định 09/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Công đoàn đã vận động nhà giáo và cán bộ quản lý tích cực tham gia bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ như: tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi. Bản thân cán bộ giáo viên đã tự giác học tập bồi dưỡng, tích cực sử dụng và áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học, áp dụng và đúc rút sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu các đề tài khoa học. Trong năm học 2017- 20…., đã có 100% đoàn viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng, dự các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ.
100% đoàn viên học An ninh quốc phòng, đối tượng 4 kết quả đạt 100% khá giỏi.
3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính xã hội rộng lớn trong đội ngũ cán bộ, nhà giáo và người lao động, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển GD-ĐT.
3.1 Tổ chức thực hiện và triển khai phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
– Công đoàn đã vận động đoàn viên và lao động trong ngành gương mẫu, tích cực thực hiện Nghị quyết X của BCH Công đoàn Giáo dục ………….. khoá XVII. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, rèn luyện chữ viết, xây dựng tác phong nhà giáo mô phạm, mẫu mực. Phối hợp với chuyên môn tổ chức và tham gia các Hội thi tốt như: hội thi Giao lưu nhân viên thư viện giỏi khu vực phía Bắc, Thi tiếng hát dân ca học đường, thi giao lưu cầu lông tại cụm tổ chức, thi viết chữ Thư pháp. Phối hợp với Đội TNTP tổ chức các Hội thi Biển đảo quê em, Em yêu tổ quốc Việt Nam, giao lưu toán tuổi thơ, Nắng sân trường…. Phối hợp chặt chẽ với chuyên môn tổ chức nhiều hình thức thi đua, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, sử dụng hiệu quả các thiết bị đồ dùng dạy học; đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phát động phong trào viết và áp dụng SKKN, nghiên cứu đề tài khoa học. Trong năm có 8 đoàn viên tham gia viết SKKN, trong đó 7 bản dự thi cấp huyện, đạt cấp huyện 6 bản (2 bản xếp bậc 4; 4 bản bậc 3).
– Công đoàn phối hợp với chuyên môn tổ chức tốt phong trào thao giảng, trong năm học đã tổ chức được 32 tiết kết quả xếp loại tốt 19 tiết, loại khá 13 tiết. Dạy thể nghiệm chuyên đề 12 tiết.
– Tham gia tốt phong trào giải toán, viết bài gửi báo có 11 em được đăng bài trên báo thiếu niên. Một đoàn viên được đăng bài trên báo thiếu niên (đ/c Hằng). 100% đoàn viên đăng bài trên diễn đàn, trang website của trường số lượng khá nhiều.
Tham gia các kỳ thi do nhà trường công đoàn và cấp trên tổ chức đầy đủ như kỳ thi giao lưu nhân viên thư viện giỏi khu vực phía Bắc 1 đồng chí (đ/c Sen) đạt giải Nhì; 1 đ/c thi giao lưu cầu lông cụm số 1 đạt giải Nhất (đ.c Hoài Thương); 1 đ/c chí thi viết chữ thư pháp đạt giải khuyến khích (đ/c Hoài Thương).
– Công đoàn phối hợp với chuyên môn tổ chức Hội nghị CBCC, tổ chức ký cam kết và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, ký cam kết thực hiện nếp sống văn minh công sở, cam kết thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT năm 2014, thi đua thực hiện phong trào “Xây dựng nếp sống văn hoá giao thông” và phong trào “Ba không” cho tất cả đoàn viên, nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, ký cam kết thực hiện nên trong đơn vị không có đoàn viên nào vi phạm.
– Chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các đoàn viên đã tham gia đăng ký và thực hiện nội dung việc học tập và làm theo lời Bác nghiêm túc và có hiệu quả. Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” công đoàn trường đã tiến hành tổng kết 5 năm và kịp thời tuyên dương khen thưởng những cá nhân điển hình tham gia thực hiện tốt phong trào, xây dựng tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, chương trình hành động thực hiện nghị quyết 05, chỉ thị 33 của ban thường vụ tỉnh ủy ………….., quyết định 31 của UBND Tỉnh.
– Các hoạt động từ thiện đã được Công đoàn tuyên truyền vận động; 100% đoàn viên đều tham gia tích cực tự giác và thường xuyên: Tham gia tốt phong trào TDTT, công đoàn đã tham mưu với chuyên môn làm sân bóng chuyền, mua các dụng cụ thể thao cho đoàn viên luyện tập sau mỗi buổi học như bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông.
– Công đoàn vận động đoàn viên cùng với địa phương thực hiện tốt phong trào xây dựng nông thôn mới. Xây dựng bờ rào xanh trên địa bàn trường, trồng được 20 cây bóng mát và cây ăn quả, các đoàn viên tham gia nơi địa bàn mình cư trú với số tiền 10.000.000 đồng.
– Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã có tác dụng toàn diện đến môi trường sư phạm, đến chất lượng giáo dục đào tạo. Công đoàn đã tích cực tham gia trong Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu phấn đấu, tổ chức cho đoàn viên ký cam kết thực hiện tốt phong trào thi đua này; hầu hết đoàn viên có ý thức cao để xây dựng trường học “Xanh- sạch -đẹp”, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Mối quan hệ thầy, trò ngày càng thân thiện, cởi mở hơn. Đăng kí thực hiện tốt chuyên đề “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, lồng ghép các cuộc vận động lớn của ngành như: cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; “Dân chủ-Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” được đoàn viên thực hiện nghiêm túc.
3.2. Cuộc vận động “Xã hội hóa, giáo dục”
Cùng với Phòng GD- ĐT, đã vận động đoàn viên và NLĐ đóng góp xây dựng quỹ khuyến học huyện; quỹ Mái ấm công đoàn; quỹ Bảo trợ trẻ em;…1 ngày lương/ 1đ/c. Vận động đóng góp của phụ huynh học sinh và CNVCLĐ trong ngành cùng chung tay xây dựng nông thôn mới và nhiều hoạt động khác nhằm động viên phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, mua sắm trang thiết bị, phương tiện dạy và học, xây dựng cơ sở vật chất ở các trường học.
– Nhân ngày Quốc phòng toàn dân Công đoàn đã phối hợp với Đội Thiếu niên tổ chức quyên góp tiền ủng hộ cho các em học sinh là con thương, bệnh binh, các gia đình thương binh, liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn được số tiền 2.400.000 đồng tặng 12 suất quà cho 2 HS và 10 gia đình thương binh, liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn. Nhân ngày tết Nguyên Đán công đoàn đã kêu gọi vận động quyên góp ủng hộ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vui xuân đón tết. Tổ chức hội chợ Tuổi thơ, quyên góp tặng quà cho học sinh nghèo ăn tết 20 suất quà mỗi suất quà 400.000 đồng, tổng số tiền là 8.000.000 đồng.
Các hoạt động từ thiện đã được Công đoàn tuyên truyền vận động; 100% đoàn viên đều tham gia tích cực tự giác và thường xuyên:
– Hỗ trợ mua sách giáo khoa cho 5 cháu với tổng số tiền là 500.000 đồng.
– Vận động đoàn viên quyên góp ủng hộ học sinh con thương binh và gia đình thương binh liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền 2400.000đ, ủng hộ khuyến học 420.000đ, ngoài ra còn vận động học sinh góp áo quần 6 bộ với số tiền 580.000đ ủng hộ 6 em có hoàn cảnh khó khăn, sách giáo khoa cũ 10 bộ, bút giúp đỡ học sinh nghèo, vở học sinh 160 quyển để giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
– Công đoàn phối hợp với Nhà trường tặng quà cho 4 gia đình học sinh bị thiệt hại nặng do bão số 10 gây ra số tiền là: 4.000.000đ.
– Ủng hộ những trẻ khuyết tật đoàn về giao lưu với HS toàn trường là :1500.000đ. Ủng hộ em Phạm Hữu Long khuyết tật tại địa phương là 500.000đ .Mua tăm ủng hộ người mù 1.650.000đ.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Được sự quan tâm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, Liên đoàn Lao động huyện, Công đoàn GD tỉnh; LĐLĐ tỉnh, sự phối hợp, giúp đỡ có hiệu quả của chuyên môn, các cấp Chính quyền, các ngành, đoàn thể; sự cống hiến nhiệt tình và đầy trách nhiệm của đội ngũ CBGV – NV trong trường; sự nỗ lực của BCH Công đoàn; hoạt động CĐ …………………. tiếp tục phát triển tốt, đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Đại hội Công đoàn đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Công đoàn nhiệm kì mới, Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp.
Công đoàn đã năng động, đổi mới phương thức hoạt động, bám sát hoạt động của LĐLĐ huyện, tạo khí thế sôi nổi ở mỗi đoàn viên trong năm học, góp phần nhỏ cho hoạt động chung của Nhà trường. 100% đoàn viên công đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn trong ngành được phát triển sâu rộng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra.
1. Về tập thể
– Chi bộ trong sạch vững mạnh.
– Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
Liên đội vững mạnh xuất sắc.
2. Về cá nhân
……………………………………
……………………………………
……………………………………
Ưu điểm:
……………………………………
……………………………………
……………………………………
Hạn chế:
……………………………………
……………………………………
……………………………………
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 20…. – 20…
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU CHUNG
Năm học 20…. – 20… là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29/NQ của BCH TW Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận 05 của BCH TW Đảng lần thứ VII khóa XI về đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện chỉ thị về nhiệm vụ năm học 20…. – 20… của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết đại hội Đảng; Là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII của Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ, Nghị quyết đại hội XXI của huyện Đảng bộ và đại hội lần thứ XXII của Đảng bộ xã nhà. Học tập và quán triệt NQ đại hội công đoàn các cấp và điều lệ công đoàn Việt Nam. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” Cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”. Cuộc vận động “Xã hội hóa giáo dục”.
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tiếp tục vận động nhà giáo và lao động trong ngành đổi mới phương pháp dạy học, rèn luyện chữ viết, xây dựng tác phong mẫu mực. Phấn đấu nâng cao hơn nữa chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà. Vì vậy BCH công đoàn ………………….đã đề ra các nội dung, chương trình hoạt động công đoàn đề ra một số nhiệm vụ như sau:
1. 100% CB, GV, NV chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành và của nhà trường đề ra. Học tập và quán triệt các nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành, Công đoàn các cấp.
2. 100% CB, GV, NV tự học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và vượt chuẩn.
3. 100% CB- GV-NV tham gia đóng góp các loại quỹ hoạt động xã hội, quỹ “Tham quan, du lịch”, quỹ Mái ấm Công đoàn,….
4. Có 100% CB – GV – NV ốm đau được thăm hỏi kịp thời.
5. 100% CB, GV, NV không vi phạm pháp luật.
6. 100% CB, GV, NV tham gia TDTT, các hội thi văn nghệ do trường và ngành tổ chức.
7. 100% CB, GV, NV chấp hành đúng theo quy chế chuyên môn, thực hiện tốt nội quy, quy chế nhà trường đề ra, thực hiện tốt quy chế dân chủ.
8. Phấn đấu đạt 100 % hộ gia đình CB, GV, NV đạt gia đình văn hóa.
9. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà” hàng năm đạt 95 % trở lên.
10. 100% ĐVCĐ đóng đoàn phí, kinh phí đầy đủ theo quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
11. 100% CB, GV, NV thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua do cấp trên phát động.
12. 100% đoàn viên công đoàn tham gia các loại hình bảo hiểm như: BHYT, BHTT, BHXH, tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện do các cấp, các ngành, địa phương và Công đoàn phát động.
13. Phấn đấu sau mỗi năm học có: 90% trở lên CB, GV, NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến, trong đó có 15% đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
14. Phấn đấu hàng năm có 25% trở lên đạt danh hiệu ĐVCĐ xuất sắc.
15. Phấn đấu hàng năm đều có giáo viên giỏi cấp huyện: 10% đến 25 %.
16. Hàng năm tổ chức cho công đoàn viên đi tham quan học tập kinh nghiệm 1 lần trở lên.
17. 100% Cán bộ Công đoàn có kế hoạch tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các lớp tập huấn Công đoàn. Thực hiện tốt việc kiểm tra 2 lần / năm.
18. Hàng năm công đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt “Công đoàn cơ sở vững mạnh Xuất sắc” đề nghị LĐLĐ huyện khen trở lên.
19. 100% ĐVCĐ phấn đấu xây dựng cơ quan đạt Cơ quan văn hoá.
20. 100% ĐVCĐ phấn đấu xây dựng Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.
21. Hàng năm phấn đấu 2 tổ công đoàn đạt: Tổ công đoàn vững mạnh xuất sắc.
22. Phấn đấu trong nhiệm kỳ giới thiệu cho Đảng: 1 đ/c đoàn viên ưu tú kết nạp Đảng.
23. 100% ĐVCĐ được khám sức khỏe định kì 2 lần/ năm.
24. Tổ chức chúc mừng sinh nhật cho 100% ĐVCĐ.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
– 100% đoàn viên có đạo đức tác phong tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành đúng các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, các cuộc vận động, các phong trào thi đua …
– 100% đoàn viên đạt 4 tốt và 4 tốt xuất sắc.
– Tập thể đạt công đoàn vững mạnh xuất sắc đề nghị công đoàn LĐLĐ huyện …………………. và LĐLĐ ………….. tặng bằng khen.
– Cá nhân: Có 6 đ/c được LĐLĐ huyện khen.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục tăng cường kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, chế độ chính sách đối với người lao động. Tiếp tục thực hiện giám sát và phản biện xã hội, Chỉ đạo CĐCS phối hợp tổ chức hội nghị CBCCVC, hội nghị người lao động năm 20….; triển khai thực hiện kế hoạch chăm lo cho đoàn viên và CNVCLĐ trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 20….; tăng cường các hoạt động xã hội và xây dựng quỹ “Mái ấm Công đoàn” của Công đoàn các cấp.
2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh, của huyện, Nghị quyết Đại hội Đảng và Công đoàn các cấp; Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị và nhiệm vụ của huyện ngành, địa phương. Quan tâm nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho CNVCLĐ, Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng nêu gương các điển hình tập thể và cá nhân tiên tiến.
3. Tổ chức phát động các phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, nhiệm vụ chính trị của huyện, ngành địa phương, cơ quan, đơn vị; thi đua nhân các sự kiện lịch sử, chính trị trọng đại của quê hương đất nước, đặc biệt là thi đua chào mừng đại hội lần thứ XII Công đoàn Việt Nam.
4. Tập trung công tác phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động CĐCS theo phương châm vì quyền lợi của đoàn viên và người lao động; chuyển đổi phương thức từ chỉ đạo hành chính sang chỉ đạo hỗ trợ tư vấn, giúp đỡ CĐCS; quan tâm xây dựng mô hình công đoàn cơ sở điểm trong các loại hình.
Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thông tin báo cáo và ứng dụng CNTT; tích cực tham gia xây dựng Đảng, cơ quan trong sạch vững mạnh, bồi dưỡng đoàn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp.
5. Tăng cường công tác vận động nữ CNVCLĐ, đẩy mạnh các phong trào thi đua và hoạt động nâng cao năng lực nữ công, thực hiện chính sách lao động nữ, triển khai thực hiện chương trình Giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trong cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ; Nghị quyết 12b/NQ-TLĐ của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về Ban Nữ công quần chúng doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
6. Quan tâm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của UBKT công đoàn các cấp.
7. Thực hiện tốt công tác quản lý, thu chi tài chính công đoàn đảm bảo điều kiện cho hoạt động công đoàn các cấp.
PHẦN THỨ III
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với công đoàn trực thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước chủ yếu là kiêm nhiệm nên hồ sơ quy định như thế nào để tinh gọn hơn.
2. Có kế hoạch tập huấn nghiệp vụ cho BCH CĐCS làm công tác kiêm nhiệm.
Nơi nhận: – LĐLĐ tỉnh; |
TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH |
Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn – Mẫu 5
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH…………….. CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./BC-CĐGD |
…………….., ngày …. tháng ….năm 20…. |
Thực hiện Nghị quyết Ban thường vụ LĐLĐ huyện ………., nghị quyết Ban Chấp Hành Công đoàn cơ sở …………., hoạt động Công đoàn trường THCS …………. năm học 20…-20….. đạt được những kết quả sau:
I. Tình hình đội ngũ Nhà giáo và người lao động :
– Tổng số CBGV, CNV trong đơn vị : 44 Nữ: 33
– Tổng số CBGV, CNV trong biên chế: 44 Nữ: 33
+Tổng số CBGV trực tiếp giảng dạy: 36 (không tính HT và HP) Nữ: 27
+Tổng số GV, CNV được ký hợp đồng lao động: 1. Nữ: 1
+Tổng số CBGV, CNV được đóng BHXH: 44
+Tổng số CBGVCNV được đóng bảo hiểm YT: 44 Nữ: 33
Tình hình tư tưởng của đội ngũ ổn định, đời sống đảm bảo, việc làm và việc thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến cán bộ, Nhà giáo và người lao động được thực hiện nghiêm túc theo đúng văn bản phát hành.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác Công đoàn năm học 20…- 20…..:
1. Về công tác chăm lo đời sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ cán bộ, Nhà giáo – người lao động; tham gia quản lý, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định:
– Hội nghị CB, CC, VC được tổ chức vào ngày 23 tháng 9 năm 20…, trong quá trình triển khai thực hiện được sự đồng thuận của tất cả CB, CC, VC.
– Chăm lo cải thiện đời sống và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CB-GV-CNV trong năm qua CĐCS đã thường xuyên quan tâm và có nhiều giải pháp năng động phối hợp với chính quyền chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác nầy, cụ thể như sau: Đã phối hợp với Lãnh đạo nhà trường triển khai kịp thời những chế độ chính sách của Nhà nước ban hành, thực hiện đúng thời gian nâng lương thường xuyên, trước hạn;
– CĐCS đã có những cố gắng trong việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ như: Xây dựng quỹ “Tương trợ và tham quan” nhằm một mặt giải quyết cho CB- CC mượn tại chỗ để mua sắm tiện nghi gia đình và theo học nâng chuẩn; mua sắm thiết bị ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy; đoàn viên công đoàn mượn tiền có tất cả 30 lượt, với tổng số tiền là 150.000.000 đồng, công tác thăm đau đã được công đoàn quan tâm kịp thời, số lượt thăm đau trong năm học là 28 lượt, số tiền chi thăm đau là 5.600.000 đồng , công tác hiếu, hỉ kịp thời, Đám tang mẹ chồng cô Hiền (4.400.000 đồng). Ba cô Thanh (4.400.000 đồng), đám tang mẹ thầy Du, tổ chức tặng quà cho các cháu nhân dịp Trung thu với số tiền là 4.367.000 đồng, tặng quà ngày 1- 6 cho con CB- GV- CNV số tiền là 4.600.000đồng, tặng quà cho con CB-GV-CNV thi đại học 800.000 động, tặng quà cho CB-GV-CNV nhân dịp tết cổ truyền 200.000 đồng/1 đoàn viên). Công đoàn đã tổ chức gặp mặt chia tay cho thầy, cô giáo về hưu và tặng quà cho các thầy, cô giáo về hưu với tổng số tiền là 4.400.000 đồng.
Về công tác tuyên truyền, vận động đội ngũ NGNLĐ; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, chủ trương công tác Công đoàn; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Các Nghị quyết của Đảng, chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nội dung đổi mới của Bộ GD&ĐT được trường triển khai học tập kịp thời.
Hằng năm trên cơ sở những quy định về nhiệm vụ và biên chế năm học của Bộ GD&ĐT, Công đoàn có trách nhiệm tham gia với chuyên môn trong việc xây dựng các chỉ tiêu, mục tiêu và giải pháp cụ thể của ngành theo đúng tinh thần Luật lao động và Luật Công đoàn từ đó đã có tác động tích cực đến tinh thần trách nhiệm của CB – CC – VC.
Công đoàn hoạt động trên tinh thần Nghị quyết đã đề ra, tham mưu với Lãnh đạo nhà trường trong công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
100% CB-CC đều có ý thức tự giác học tập bồi dưỡng chính trị hè và viết bài thu hoạch đầy đủ.
Công đoàn tham gia đảm bảo các cuộc thi trên mạng do LĐLĐ triển khai, có 100% đoàn viên tham gia.
2. Việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính xã hội rộng lớn trong đội ngũ cán bộ, Nhà giáo, người lao động:
a/ Việc phát động và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước:
– Phong trào thi đua hai tốt gắn với ứng dụng công nghệ thông tin:Thiết kế giáo án điện tử, giảng dạy bằng GAĐT. Phong trào xây dựng trường học hạnh phúc: Phát động ,vận động và tổ chức cho đội ngũ đăng kí thực hiện phong trào một cách tích cực.
– Phong trào “Giỏi việc trường đảm việc nhà”. Tổ chức cho cán bộ, viên chức nữ đăng kí thi đua từ đầu năm học.
b/ Các cuộc vận động:
Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”: Đội ngũ đã có ý thức tốt trong việc trau dồi đạo đức nghề nghiệp, ra sức tự học tự nghiên cứu tin học, thiết kế giáo án điện tử , truy cập mạng để bổ sung kiến thức phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục.
Cuộc vận động xây dựng đơn vị có đời sống văn hóa tốt: Đội ngũ đã có ý thức tôt trong việc xây dựng cơ quan văn hóa. CĐCS đã thường xuyên phối hợp với chuyên môn trong việc tổ chức vận động các phong trào thi đua “Hai tốt” hằng năm, như tổ chức các chuyên đề, hội thi, hội giảng GVG. Đơn vị cũng đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn lực để động viên, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua của đơn vị và được đội ngũ, học sinh, phụ huynh và lãnh đạo địa phương tôn vinh hằng năm, vận động đoàn viên Công đoàn tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện.
Trong thời gian qua, lãnh đạo Nhà trường, Công đoàn đã cùng phối hợp triển khai các cuộc vận động do liên đoàn phát động; Các cuộc vận động mang ý nghĩa rộng lớn: Thực hiện cuộc vận động “ Hai Không” và cụ thể hóa các nội dung vào tiêu chí đánh giá thi đua của ngành, ngày càng nâng cao hiệu quả “dạy tốt, học tốt”, đánh giá đúng thực chất phong trào dạy và học trong nhà trường, hiệu quả, chất lượng GD&ĐT ngày càng nâng cao.
Theo chỉ đạo và những nội dung hướng dẫn của LĐLĐ huyện v/v thực hiện cuộc vận động : “Dân chủ- Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”, được tổng kết kịp thời, trong thời gian qua CĐCS đã có những cố gắng trong việc cụ thể hoá các tiêu chí của cuộc vận động trên lồng ghép với cuộc vận động xây dựng người CBCC “Trung thành – Trách nhiệm – Liêm chính – Sáng tạo”, xây dựng kế hoạch và quy trình, gắn kết với các cuộc vận động thực hiện chỉ thị 05 của Bộ chính trị đẩy mạnh “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức , phong cách Hồ Chí Minh”, “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” triển khai đến tận CB-CC các nội dung có liên quan. Nhìn chung, đội ngũ thầy- cô giáo đã có ý thức tốt trong việc thực hiện nề nếp, kỷ cương và quy chế chuyên môn; không khí dân chủ, đoàn kết, thân thiện trong nhà trường chuyển biến theo chiều hướng tích cực, phong trào thi đua tiếp tục dấy lên sôi nổi. Ngoài ra Công đoàn còn hưởng ứng tích cực các hội thi do ngành tổ chức.
CĐCS tiếp tục thực hiện tốt phong trào vận động xây dựng gia đình nhà giáo văn hoá.
Đoàn viên công đoàn đã thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid 19.
Công tác xã hội hóa giáo dục: Công đoàn cơ sở đã phối hợp với chính quyền đồng cấp vận động CB, CC, VC hoàn thành tốt công tác PCGD, các em học sinh bỏ học đã được vận động ra lớp.
c/ Kết quả vận động các nguồn quỹ trong năm 20…..:
Các nguồn qũy vận động được đoàn viên công đoàn tham gia đảm bảo:
– Qũy vì người nghèo: 8.907.000 đồng
– Qũy đền ơn đáp nghĩa: 17.815.000 đồng
– Phòng chống thiên tai: 8.907.000 đồng
– Tết vì người nghèo: 4.446.000 đồng
– Bảo trợ trẻ em: 8.907.000 đồng
3. Công tác xây dựng tổ chức công đoàn; nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn; tham gia xây dựng Đảng
– Trong hoạt động, CĐCS đều xây dựng được quy chế làm việc của BCH, có quy chế thăm hỏi và quy chế sử dụng các nguồn quỹ do Công đoàn quản lí.
– Số đoàn viên ưu tú giới thiệu kết nạp Đảng: 1.
– Công đoàn trường đã kết hợp với Công đoàn trường mần non; CĐ trường tiểu học NNB và Ủy ban Nhân dân xã Đại Hiệp vận động đoàn viên nam tham gia giải bóng đá nam do LĐLĐ huyện tổ chức. Kết quả đạt giải nhì bóng đá nam.
– Vận động đoàn viên tham gia hiến máu nhân đạo và hiến được 3 đơn vị máu (Cô Hiền, Thầy Thôi, Cô Lành)
4. Hoạt động nữ công
Hoạt động của nữ được duy trì và phong trào được phát triển khá phong phú ở đơn vị. Ban nữ công đã cụ thể hoá kế hoạch công tác nữ công, triển khai đầy đủ đến CBCC ngay từ đầu mỗi năm học.
– Đã tổ chức khá tốt các hình thức hoạt động nhân kỷ niệm ngày 8/3 trong công tác nữ công.
– Phong trào phụ nữ “Hai giỏi” được duy trì và phát triển tốt.
– Nhìn chung, chị em giáo viên nữ vẫn là lực lượng nòng cốt trong các phong trào SKKN, tham gia hội thi GV giỏi cấp trường, số chị em nữ đạt GV giỏi, dạy học UDCNTT chiếm tỷ lệ cao trong tổng số giáo viên của trường, có 4 chị tham gia thi eleaning cấp huyện, trong đó đạt 1 giải khuyến khích (Cô Nhung).
– Việc xây dựng và phát triển các nguồn vốn, quỹ giúp nhau làm kinh tế trong nữ CNVCLĐ được phát triển mạnh.
– Nữ công cũng đã tổ chức tổng kết hoạt động phong trào nữ CNVCLĐ năm 20… – 20……
– Danh hiệu thi đua: Công đoàn trường được LĐLĐ huyện tặng giấy khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” năm 20… – 20…… Cô Huỳnh Thị Thanh Lan được LĐLĐ huyện tặng giấy khen trong phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”.
Cấp tỉnh: 21. Tỉ lệ: 63,6,%
Cấp huyện: 33. Tỉ lệ: 100%
Cấp cơ sở: 33. Tỉ lệ: 100%
5. Công tác tài chính: Công tác thu, chi, quản lý tài chính công đoàn:
Thực hiện tốt trích nộp kinh phí, đoàn phí công đoàn về Liên đoàn Lao động huyện ………., hoàn thành các khoản đóng góp do LĐLĐ triển khai. Thu – chi rõ ràng, đúng theo tỉ lệ đã qui định.
Công tác kiểm tra công đoàn
– Hằng năm, hoạt động của UBKT Công đoàn được duy trì đều đặn, đã xây dựng được kế hoạch công tác hằng năm, có quy chế làm việc cụ thể, có sự phân công, phân nhiệm cho từng thành viên
Số cuộc kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam: 4 lần/năm. Kết quả Công đoàn thực hiện tốt.
Kiểm tra tài chính công đoàn 2 lần/năm. Kết quả kiểm tra: Thu – Chi đúng theo qui chế, có chứng từ rõ ràng.
– BTTND đã xây dựng được kế hoạch hoạt động theo đúng chức năng quy định. Ban TTND hoạt động giám sát đúng chức năng, nhiệm vụ.
Tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo: không
Số đơn thư đã được giải quyết: không
Số đơn thư chưa được giải quyết: không
Những chế độ chính sách hợp pháp chưa được giải quyết: không
6. Đánh giá chung:
Những ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại và hạn chế.
* Ưu điểm:
Năm học 20…-20….. BCHCĐ đã thực hiện tốt Nghị quyết BCH đề ra, làm tốt công tác chỉ đạo và phối hợp, triển khai nhiệm vụ hoạt động công đoàn ; chăm lo, giám sát bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên; thăm hỏi, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền: thực hiện tốt các cuộc thi do Liên đoàn Lao động tổ chức.
*Hạn chế:
BCHCĐ làm kiêm nhiệm, không có chuyên môn, 1 đồng chí nhà xa cơ quan, nên khi làm việc cũng rất khó khăn.
Bài học kinh nghiệm :
Thực hiện tốt hơn nữa công tác phối hợp, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, học hỏi kinh nghiệm làm việc ở đơn vị bạn.
Xếp loại đơn vị :
Kết quả tự đánh giá xếp loại của CĐCS :
– Năm học 20… – 20….. Công đoàn đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 20….. – 20….
Phát huy những thành tích đã đạt được của năm học 20…-20….., nhằm tạo sự chuyển biến về chất. Với ý nghĩa đó Công đoàn trường THCS …………. năm học 20…..-20…. có những nhiệm vụ như sau:
I – Thuận lợi và khó khăn
1/ Thuận lợi
Công đoàn trường THCS …………. luôn được sự chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy chi bộ, đặc biệt là sự quan tâm sâu sát của BTV LĐLĐ huyện ………..
Đoàn viên Công đoàn có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc, đoàn kết, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
BCH Công đoàn nhiệt tình, đoàn kết, luôn hỗ trợ nhau trong các công việc.
2/ Khó khăn :
Một số ĐVCĐ nhà xa, con nhỏ, ốm đau dài ngày, dịch bệnh covid 19.
II / Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Mục tiêu tổng quát của hoạt động Công đoàn trường THCS …………. năm học 20…..-20…. là :
– Tạo tâm thế sôi nổi cho năm học mới gắn kết với chủ đề năm học: “Đoàn kết, sáng tạo ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”;
– Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Công đoàn. Không ngừng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CB, CC, VC. Xây dựng tổ chức CĐ ngày càng vững mạnh.
Về công tác chăm lo đời sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ cán bộ, NGNLĐ; tham gia quản lý, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
Cùng với chính quyền, Hội phụ huynh chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CBGV nhân dịp 20/11, tết nguyên đán, 8/3 nhằm động viên cán bộ đoàn viên Công đoàn, xây dựng lối sống lành mạnh, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Nâng cao đời sống bằng sức lao động chân chính của mình, không làm những việc có ảnh hưởng đến phẩm chất uy tính nhà giáo. Chăm lo tốt đời sống để CBGV làm tốt nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy.
Phối hợp với chính quyền tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách tại đơn vị như: phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, nâng lương, nâng lương trước thời hạn, … nhằm đảm bảo quyền lợi CNVC-LĐ và thực hiện công bắng xã hôi. Khi CBGV hoặc tứ thân phụ mẫu, con, chồng(vợ) đoàn viên Công đoàn ốm đau mức thăm hỏi động viên 200.000 đồng/ người (kinh phí công đoàn). Thăm hỏi khi có tang gia là 500.000 đồng/đám (bằng hiện vật – kinh phí công đoàn), đoàn viên thống nhất đi đám tang là 100.000 động/1 đám. Tiếp tục duy trì quỹ tham quan tương trợ 200.000đ /người/tháng. Tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi tại trường và phát quà trung thu bằng nguồn quĩ Công đoàn và đoàn viên Công đoàn hỗ trợ là 120.000 đồng/ 1 đoàn viên/ 1 năm.
Vận động đoàn viên đóng góp quỹ phụng dưỡng mẹ VNAH Nguyễn Thị Mười hiện ở tại thôn Tích Phú, xã Đại Hiệp 120.000đ/1 đoàn viên/ năm.
Tổ chức tốt các hoạt động VHVN, TDTT ở đơn vị để chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Nhằm tạo ra khí thế vui tươi phấn khởi góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần trong CBGV-CNV.
2.Về công tác tuyên truyền, vận động đội ngũ nhà giáo và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, chủ trương công tác công đoàn, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo.
– Đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo duc chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ đoàn viên công đoàn nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành và của địa phương ,100% CBĐV tham gia học tập các nghị quyết của Đảng.
– Làm cho mỗi CBĐV nhận thức sâu sắc rằng: Phẩm chất và năng lực đội ngũ có tính quyết định chất lượng đào tạo, có quan hệ mật thiết đến việc làm, đời sống, uy tín của đội ngũ GV trong xu thế hội nhập hiện nay
– Công đoàn phối hợp với chính quyền nhà trường tiến hành hội nghị xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đội ngũ, giảng dạy hợp lý Trên cơ sở đó tăng thêm số lượng đạt chuẩn; tăng dần tỉ lệ đảng viên trong trường học, không có CBĐV yếu kém về phẩm chất và năng lực.
– Công đoàn tham mưu với cấp ủy, chính quyền tập trung thực hiện tốt hơn nữa phong trào xây dựng trường học hạnh phúc, các cuộc vận động :
– Cuộc vận động đẩy manh việc ” Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
– Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Các cuộc vận đông trên được cụ thể hoá bằng bằng những chương trình hoạt động như tọa đàm phát động các phong trào nhân các ngày lễ lớn như 20/10, 20/11, 8/3.
Động viên CBGV phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp, phân đấu nâng cao chất lượng văn hóa và các hoạt động giáo dục, thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy gắn với việc sử dụng CNTT trong dạy học, 100% ĐVCĐ áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học đạt hiệu quả.
Tổ chức ký cam kết giữa nhà trường và công đoàn về thực hiện luật an toàn giao thông, 100% đoàn viên công đoàn thực hiện nghiêm túc luật giao thông. Xây dựng trường học hạnh phúc, xây dựng quy chế dân chủ cơ sở…
Việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính xã hội rộng lớn trong đội ngũ cán bộ, NGNLĐ.
– Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua dạy tốt học tốt gắn liền đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ” Lấy HS làm trung tâm” xây dựng kỷ cương nề nếp và nhà trường không có tệ nạn xã hội.
– Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích, nhân điển hình tiên tiến nhằm thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ – kỷ cương – tình thương trách nhiệm “, cuộc vận động “Xây dựng trường học hạnh phúc” nhằm tạo ra một môi trường Sư phạm mẫu mực là nơi đào tạo rèn đức, luyện tài cho xã hội.
4.Về đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động Công đoàn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hiệu quả hoạt động của CĐGD các cấp; xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
– Đổi mới hoạt động của các tổ công đoàn, BCH Công đoàn một cách có hiệu quả, tránh hình thức, thực sự là cầu nối giữa ĐVCĐ với cấp ủy, chính quyền nhằm truyền đạt các nội dung nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và phản ánh các tâm tư nguyện vọng chính đáng của quần chúng.
– Chỉ đạo tốt hoạt động của Ban thanh nhân dân.
– Phối hợp với chính quyền nhà trường, triển khai có hiệu quả các đợt sinh hoạt chính trị dân chủ ở cơ sở. Giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp đoàn viên ưu tú.
Công tác nữ công và phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà”
– Hoạt động của nữ công tiếp tục duy trì và tổ chức tốt các hình thức hoạt động nhân kỷ niệm ngày 20/10 và 8/3.
– Hưởng ứng tuần Lễ Văn hóa – Thể thao ngành giáo dục huyện ………. chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/20…..); tham quan dã ngoại nhân các ngày lễ 20/10 ,8/3 ; tổ chức tham quan trong dịp hè cho Đoàn viên theo Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2019-2024 đã đề ra.
– Triển khai có hiệu quả phong trào thi đua ” Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, 100% phụ nữ đạt phụ nữ hai giỏi các cấp. Khơi dậy phong trào phụ nữ tích cực học tập, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình văn hóa hạnh phúc, không sinh con thứ ba trở lên.
Hoạt động giao lưu, học tập
– Tổ chức giao lưu với công đoàn cơ sở ở các đơn vị bạn nhằm học hỏi kinh nghiệm trong công tác vận động đội ngũ tham gia các phong trào do công đoàn tổ chức.
Công tác kiểm tra công đoàn
UBKTCĐ kiểm tra hoạt động công đoàn theo định kì. CĐCS tham gia kiểm tra chéo hoạt động công đoàn khi có sự phân công của LĐLĐ huyện để cùng nhau học hỏi kinh nghiệm trong công tác công đoàn.
Công tác tài chính công đoàn
Tài chính rõ ràng, chi tiêu đúng mục đích, hồ sơ chứng từ đầy đủ, cập nhật kịp thời đúng qui định.
IV Chỉ tiêu phấn đấu :
– Công đoàn đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
– 100 % phụ nữ đạt danh hiệu hai giỏi cấp trường, trong đó 50 % đạt cấp tỉnh, 95% đạt cấp huyện.
– 100 % đoàn viên công đoàn đạt gia đình văn hóa.
– 100% đoàn viên tích cực.
– Tổ công đoàn vững mạnh:6
V /Kế hoạch thực hiện:
Để đạt được các chỉ tiêu như đã đề ra, cần thực hiện được các công việc sau đây:
– Các tổ Công đoàn phải truyền đạt các nội dung chỉ tiêu nghị quyết đến tận từng CBGV để nắm bắt và thực hiện.
– BCH Công đoàn, các tổ Công đoàn phải theo dõi, kiểm tra thường xuyên để động viên uốn nắn kịp thời.
– Hàng tháng BCH Công đoàn họp theo định kỳ để đánh giá kết quả đã làm được, chưa làm được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
– BCH Công đoàn phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để cùng phối hợp thực hiện.
– Mọi hoạt động phải thực hiện dân chủ, công bằng, khách quan.
Trên đây là báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn năm học 20… – 20….. và những công tác trọng tâm trong hoạt động Công đoàn học năm học 20….. – 20…. của Công đoàn trường THCS …………..
Nơi nhận: – LĐLĐ tỉnh; |
TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH |
Báo cáo công tác Công đoàn – Mẫu 6
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH…………….. CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./BC-CĐGD |
…………….., ngày …. tháng ….năm 20…. |
BÁO CÁO
Tổng kết hoạt động công đoàn năm học 20….. – 20…..
và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 20….. – 20…..
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 20…..-20…..
Năm học 20….. – 20….., mặc dù có nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 nhưng với sự quan tâm chỉ đạo của Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh, Công đoàn Giáo dục (CĐGD) Việt Nam, sự phối hợp và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), sự hưởng ứng tham gia tích cực của đội ngũ đoàn viên, cán bộ nhà giáo, người lao động (CBNGNLĐ) trong ngành, Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh đã tập trung chỉ đạo các công đoàn cơ sở (CĐCS) thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học và các chương trình công tác theo kế hoạch đã đề ra.
Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh báo cáo kết quả hoạt động công đoàn năm học 20….. – 20….. và phương hướng, nhiệm vụ năm học 20…..-20….. với những nội dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Tổng số CBNGNLĐ là …. người, trong đó nữ là…….. người, đoàn viên công đoàn ….. người với …. công đoàn cơ sở.
Trong đó: Khối cơ quan hành chính: 01
Khối đơn vị sự nghiệp công lập: 25
Khối đơn vị sự nghiệp ngoài công lập: 02
Doanh nghiệp: 01 (dưới 20 CNLĐ).
Năm học 20…..- 20….. là năm học diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, bầu cử Quốc hội khóa XV và hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 20…..-2026; năm học chào mừng kỷ niệm 75 năm Công đoàn…………….., 70 năm ngày thành lập CĐGDVN; cùng với chuyên môn, công đoàn các đơn vị trong ngành Giáo dục đã đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, tập trung nguồn lực hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của năm học: Tiếp tục đổi mới và đảm bảo chất lượng giáo dục; triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018; giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, đảm bảo an toàn trường học. Tuy nhiên, sự bùng phát của đại dịch Covid-19, đã ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của giáo dục cả nước trong đó có Giáo dục tỉnh……………… Trước những khó khăn, thách thức, với tinh thần trách nhiệm của CĐGD tỉnh, các đơn vị, trường hoc trong tỉnh đã có rất nhiều cách làm mới, sáng tạo, nhiều giải pháp chăm lo thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ. Đời sống vật chất, tinh thần của nhà giáo được cải thiện hơn, đội ngũ CBNGNLĐ trong ngành yên tâm công tác, phấn khởi, tin tưởng, chủ động tham gia đổi mới; nền nếp, kỷ cương được giữ vững; chất lượng giáo dục, đào tạo tiếp tục được nâng lên. CBNGNLĐ có ý thức, trách nhiệm cao hơn đối với cộng đồng, xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh, dân chủ, đoàn kết, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ năm học.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 20….. – 20…..
1. Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động trong ngành
1.1 Công tác chăm lo đời sống nhà giáo và người lao động
Tiếp tục thực hiện chủ trương vì lợi ích đoàn viên, Công đoàn ngành đã tập trung chỉ đạo công đoàn cơ sở các đơn vị xác định nhiệm vụ trọng tâm là chăm lo thiết thực, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho CBNGNLĐ, Công đoàn Giáo dục các cấp đã phối hợp với chính quyền triển khai nhiều hoạt động, chia sẻ, hỗ trợ, tạo động lực, cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CBNGNLĐ; phối hợp với chính quyền có các giải pháp đảm bảo quyền lợi, an toàn cho CBNGNLĐ trong tình hình dịch bệnh.
Công đoàn ngành phối hợp với Sở GDĐT, trường THPT Bình Minh tổ chức “Tết Sum vầy – Xuân Yêu thương thăm, tặng quà cho 205 NGNLĐ và 11 học sinh có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền là 125 triệu đồng. Hỗ trợ 10 triệu đồng cho chương trình “Xuân Biên phòng – Ấm lòng dân bản” do Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh tổ chức; tặng quà cho nhà giáo nghỉ hưu, hỗ trợ ốm đau dài ngày, gặp rủi ro đột xuất cho 230 nhà giáo với số tiền 73 triệu đồng. Thăm và tặng quà cho nhà giáo mắc bệnh hiểm nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn huyện Gia Viễn số tiền 7 triệu đồng; Hỗ trợ khó khăn cho gia đình nhà giáo không may đột tử 3 triệu đồng. Công đoàn ngành tiếp tục hợp tác và ký kết các thỏa thuận hợp tác mới, duy trì triển khai các chương trình đã ký kết; theo thống kê từ các đối tác, số tiền CBNGNLĐ hưởng lợi là trên 45 triệu đồng.
Công đoàn các đơn vị, trường học có nhiều giải pháp đồng bộ, chăm lo thiết thực đến đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ CBNGNLĐ; ổn định hoạt động dạy và học, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và của ngành. Các đơn vị quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, sinh hoạt cho CBNGNLĐ: tu sửa nhà công vụ, hỗ trợ kinh phí xây dựng bếp ăn, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, tủ sách pháp luật, sân chơi, bãi tập,… giúp nâng cao đời sống, tạo động lực cho CBNGNLĐ yên tâm công tác. Với nhiều hình thức đa dạng và sáng tạo, công đoàn ở nhiều đơn vị đã chủ động tạo nguồn quỹ, kịp thời trợ cấp khó khăn và thăm hỏi, giúp đỡ đoàn viên công đoàn khi ốm đau, tai nạn rủi ro với số tiền trên 65 triệu đồng.
Công đoàn cơ sở đã triển khai các chương trình phúc lợi cho đoàn viên công đoàn; chủ động tìm kiếm, vận động tranh thủ các nguồn hỗ trợ, tài trợ để tăng nguồn lực cho các hoạt động, tăng phúc lợi cho đoàn viên, thực hiện tốt việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ; các CĐCS trao thưởng cho con em CBNGNLĐ có thành tích tiêu biểu trong năm học với số tiền 65 triệu đồng.
Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất, Công đoàn ngành chỉ đạo công đoàn cơ sở các đơn vị chú trọng chăm lo đời sống tinh thần cho CBNGNLĐ với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, động viên đội ngũ phấn khởi, ổn định cuộc sống, ổn định công tác dạy và học. Các nội dung “Nâng cao đời sống văn hóa của nhà giáo và người lao động” được công đoàn các đơn vị, trường học phối hợp với chính quyền đưa vào chương trình công tác hàng tháng, hàng quý, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, trở thành hoạt động thường xuyên; kết quả các hoạt động là một trong những cơ sở đánh giá thi đua cho cá nhân và tập thể.
1.2. Công tác đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà giáo, người lao động, tham gia quản lý xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
Công đoàn ngành phối hợp với Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức viên chức và người lao động theo quy định; chỉ đạo công đoàn cơ sở các đơn vị tập trung làm tốt công tác đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBNGNLĐ; thường xuyên nắm bắt tình hình, tâm tư, kịp thời phát hiện những bất cập, khó khăn, vướng mắc, qua đó kiến nghị đề xuất với chính quyền có giải pháp tháo gỡ, đảm bảo chế độ chính sách cho CBNGNLĐ và hạn chế vi phạm đối với các nhà trường. Năm học 20…..-20….. hầu hết các chế độ, chính sách có liên quan đến NGNLĐ đã được các đơn vị, trường học trong ngành thực hiện đầy đủ, kịp thời, tạo được sự phấn khởi và niềm tin của đội ngũ nhà giáo đối với tổ chức công đoàn.
Tham gia bảo vệ quyền lợi cho đoàn viên tại các hội đồng thi đua khen thưởng các cấp; phân công, bổ nhiệm, luân chuyển CBNGNLĐ, xét chọn danh hiệu Nhà giáo Ưu tú. Công đoàn các đơn vị thường xuyên giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, đóng BHXH, BHYT, BHTN. Công đoàn các đơn vị tổ chức đối thoại với ban giám hiệu, hội đồng trường, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tìm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ trong lộ trình đổi mới cơ chế quản lý, đào tạo, thi cử, đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo. Công đoàn các trường ngoài công lập phát huy vai trò của mình trong việc tham gia xây dựng, giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể với các quy định có lợi cho người lao động.
2. Công tác tuyên truyền, vận động; nâng cao chất lượng đội ngũ CBNGNLĐ, chú trọng năng lực nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo; nền nếp, kỷ cương trong các trường học, góp phần thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục
CĐGD tỉnh đã chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, nắm tình hình, diễn biến tư tưởng của CBNGNLĐ; tổ chức tuyên truyền Đại hội Đảng lần thứ XIII, bầu cử Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp phù hợp với điều kiện và tình hình mới; sử dụng các hình thức đơn giản, dễ hiểu để tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ tự giác chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương của ngành và Tổng LĐLĐ Việt Nam. Vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành và của Công đoàn, các cấp công đoàn đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền sáng tạo như: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các buổi hội thảo, các diễn đàn, thiết kế tờ rơi, youtube sinh động, treo pano, khẩu hiệu, áp phích… Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; tuyên truyền về điểm mới của các bộ luật như Luật Giáo dục (sửa đổi), Bộ Luật Lao động 2019, Luật Công chức, viên chức (sửa đổi); chuyển đổi số và cách mạng 4.0… nghị quyết đại hội công đoàn các cấp, nhiệm vụ trọng tâm năm học, chương trình giáo dục phổ thông 2018; động viên CBNGNLĐ thực hiện tốt nhiệm vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 20….. và tuyển sinh năm học 20….. – 20….., đảm bảo phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực, vi phạm; chỉ đạo việc thực hiện và sơ kết 5 năm Chỉ thị số 05-CT/BCT về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Để nâng cao hiểu biết về kiến thức và nghiệp vụ tuyên truyền của cán bộ công đoàn và giáo viên, Công đoàn ngành đã phối hợp với Sở GDĐT tập huấn, bồi dưỡng nội dung, cập nhật kiến thức, văn bản pháp luật cho hơn 500 cán bộ công đoàn, giáo viên; vận động CBNGNLĐ tham gia các cuộc thi trực tuyến, góp ý dự thảo văn kiện Đại hội Đảng các cấp, đóng góp ý kiến cho dự thảo các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thi trực tuyến “Tìm hiểu Bộ Luật lao động năm 2019 và 75 năm thành lập Công đoàn……………..”, 75 nghìn sáng kiến vượt khó, tham gia thi ảnh “ Người đẹp áo dài NBTV 20…..”, thi sáng tác ca khúc về CĐGD Việt Nam, thi “ Thày cô trong mắt em”, Thi trực tuyến 70 năm thành lập CĐGD Việt Nam”, tham gia “ Liên hoan tiếng hát giáo viên toàn quốc lần thứ V” … Qua các cuộc thi đã có hơn 2.000 lượt đoàn viên công đoàn tham gia.
Nhân kỷ niệm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam, CĐGD tỉnh, Công đoàn cơ sở các đơn vị phối hợp với chính quyền tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả: tổ chức đối thoại trực tiếp, thi đấu thể thao, khám sức khỏe định kỳ, thăm hỏi 170 đoàn viên công đoàn có hoàn cảnh khó khăn và ốm đau dài ngày với số tiền là 40 triệu đồng, các CĐCS biểu dương khen thưởng cá nhân tiêu biểu trong hoạt động công đoàn và trong phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”.
2.2. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ quản lý giáo dục, góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
Công đoàn ngành tập trung chỉ đạo công đoàn các đơn vị, trường học phối hợp với chính quyền triển khai thực hiện chương trình “Nâng cao trình độ, năng lực, nghề nghiệp của NGNLĐ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”; tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động trong ngành tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đảm bảo chất lượng và phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức hiệu quả các hội thảo đánh giá việc thực hiện chương trình. Tích cực cử cán bộ giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đồng thời triển khai tổ chức bồi dưỡng giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông về chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo kế hoạch.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn tăng nhanh, phát triển đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu; tích cực, chủ động học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn về đào tạo trở lên ở các cấp học là: mầm non đạt 97,6%, tiểu học đạt 73,2%, THCS đạt 96,5%, THPT đạt 100%, (mầm non tăng 1,3%, tiểu học tăng 4,1%, THCS tăng 5% so với năm học trước); trong đó đạt trên chuẩn về đào tạo: mầm non đạt 95,4%, tiểu học đạt 0,68%, THCS đạt 8,1%, THPT đạt 26,7% (mầm non tăng 9,8%, tiểu học tăng 0,08%, THCS tăng 4,4%, THPT tăng 1,7% so với năm học trước).
3. Kết quả tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động
3.1. Các phong trào thi đua
Năm học 20…..-20….., tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Lao động giỏi – Lao động sáng tạo ” cụ thể hóa trong ngành là phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, phong trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt” với chủ đề “Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường kỷ cương nền nếp trường lớp học”, lồng ghép với các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành: Cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Các phong trào thi đua là động lực cho giáo viên tích cực tham gia vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung, phương pháp quản lý, giáo dục học sinh.
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19, phát huy tinh thần “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, các đơn vị đã vận động CBNG ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy và học đảm bảo “Dừng tới trường nhưng không dừng học”, tích cực đóng góp sáng kiến để hỗ trợ phòng chống dịch
Thực hiện phong trào viết sáng kiến, nghiên cứu khoa học, đã có hàng nghìn sáng kiến về các hoạt động giáo dục được đúc rút; kết quả thẩm định sáng kiến năm học 2019-20…..: 11 sáng kiến của cơ quan Sở GDĐT và khối trực thuộc được công nhận sáng kiến cấp tỉnh; 223 sáng kiến được công nhận sáng kiến cấp Sở, trong đó 76 sáng kiến loại Giỏi chiếm tỷ lệ 34,1%, 124 sáng kiến loại Khá chiếm tỷ lệ 55,6%, 23 sáng kiến loại Trung bình chiếm tỷ lệ 10,3%. Đơn vị thực hiện tốt là các trường THPT: Chuyên Lương Văn Tụy, Kim Sơn A, Yên Khánh A, Nguyễn Huệ, Bình Minh, Đinh Tiên Hoàng, Hoa Lư A; các phòng GD&ĐT: TP.Ninh Bình, Nho Quan. Trong đợt xét tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú lần thứ 15, tỉnh…………….. có 5 nhà giáo được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu nhà giáo ưu tú. Công đoàn ngành đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng 06 Bằng Lao động sáng tạo năm 20……
Phong trào thi đua “Dân vận khéo” ; Phong trào xây dựng “Nếp sống văn hóa công sở”, “Gia đình nhà giáo văn hóa”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được duy trì và triển khai sâu rộng trong toàn ngành. Các nội dung của phong trào thi đua trở thành việc làm thường xuyên, tạo môi trường dạy học an toàn, văn minh; đồng thời đã huy động được các lực lượng xã hội tham gia tạo dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường, góp phần cải tạo cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh quan môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội ngày càng gắn bó, là cơ sở để có các biện pháp phối hợp giáo dục đạt hiệu quả; tiêu biểu như Công đoàn trường THPT Chuyên Lương văn Tụy, Đinh Tiên Hoàng, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Huệ, Nho Quan A, Hoa Lư A, Yên Khánh A, Kim Sơn A, Gia Viễn A,……………..-Bạc Liêu, Bình Minh,…
Kết quả thi đua năm học 20…..-20…..:
– Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: 01 tập thể;
– Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: 03 cá nhân;
– Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh……………..: 01 tập thể, 04 cá nhân;
– Bằng khen của Công đoàn Giáo dục Việt Nam: 01 tập thể, 04 cá nhân;
– Giấy khen của Công đoàn Giáo dục tỉnh: 06 tập thể, 48 cá nhân.
3.2. Các cuộc vận động
Năm học 20…..-20….. đánh dấu sự đổi mới mạnh mẽ về chất các cuộc vận động trong ngành, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương -Tình thương – Trách nhiệm” tiếp tục có sức lan toả mạnh mẽ, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo; tăng cường kỷ cương nền nếp lao động, dân chủ cơ sở đối với mỗi cơ sở giáo dục, nhà trường và mỗi CBNGNLĐ.
Công đoàn Giáo dục tỉnh đã tham mưu đóng góp cải tạo công trình truyền thống ngành Giáo dục số tiền 50 triệu đồng từ nguồn quỹ An sinh xã hội của tỉnh; Công đoàn ngành phối hợp với Sở GDĐT và Công ty Cổ phần Sách – Thiết bị trường học tặng 1024 suất quà cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân dịp khai giảng năm học 20…..-20…..với số tiền 204.800.000 đồng; hỗ trợ học sinh mắc bệnh hiểm nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với số tiền 10 triệu đồng.
Các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện được CBNGNLĐ trong ngành nhiệt tình tham gia, hưởng ứng. CĐN đã hỗ trợ công nhân lao động tỉnh Hải Dương và Bắc Giang bị ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 số tiền 4 triệu đồng; vận động các nhà hảo tâm quyên góp hỗ trợ học sinh thực hiện cách ly tập trung tại huyện Nậm Pồ – Tỉnh Điện Biên bao gồm: 500kg gạo, 100 thùng mỳ tôm, 100 thùng cháo ăn liền, 15 thùng sữa, 650 chiếc cốc, 20.000 chiếc khẩu trang và nhiều vật dụng khác với tổng giá trị gần 50 triệu đồng; hỗ trợ gạo, mỳ tôm, khẩu trang, nước rửa tay sát khuẩn, rau xanh, nước trái cây đóng chai,… hỗ trợ công nhân lao động tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh 05 chuyến hàng trị giá gần 300 triệu đồng; hỗ trợ 3,5 tấn gạo cho 150 người mù trong tỉnh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19; thăm động viên và tặng 100 thùng nước chanh, 100 thùng sữa, 50 thùng nước lọc, 15 thùng mỳ tôm, 1000 quả trứng và bát đũa cho lực lượng liên ngành tại các chốt kiểm dịch trong tỉnh.
Công đoàn Giáo dục các cấp đã vận động CBNGNLĐ quyên góp, hỗ trợ các tỉnh Miền Trung khắc phục thiên tai bão lũ; hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân do ảnh hưởng của dịch bệnh…ủng hộ công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong đó ủng hộ Quỹ vắc-xin phòng chống dịch COVID-19 trên 334 triệu đồng, hơn 1900 lượt tin nhắn với số tiền 39 triệu đồng; quyên góp tiền và hiện vật như quần áo, sách vở cho học sinh nghèo trong và ngoài tỉnh; các CĐCS vận động 160 CBNGNLĐ tham gia hiến máu nhân đạo. Khi bà con là người…………….. từ các tỉnh phía nam về quê tránh dịch, với mong muốn đem yêu thương, ấm áp của quê hương gửi những người con phương xa trở về, dù “Cách ly nhưng không cách lòng” các thầy giáo, cô giáo huyện Kim Sơn, Yên Khánh đã tham gia quyên góp, nấu ăn phục vụ các khu cách ly tập trung, tạo sự lan tỏa, sẻ chia trong cộng đồng.
4. Đổi mới nội dung phương pháp hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, tích cực tham gia xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Công đoàn Giáo dục tỉnh xác định nhiệm vụ công tác công đoàn năm học 20…..-20….. là tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn đảm bảo thiết thực, hiệu quả, chỉ đạo các CĐCS xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, sát với thực tế trong tình hình mới.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ công đoàn được Công đoàn ngành đặc biệt quan tâm. Trong năm học, công đoàn ngành tổ chức 2 lớp tập huấn cho cán bộ công đoàn, phối hợp với Sở GDĐT tập huấn 5 lớp cho các đồng chí lãnh đạo các đơn vị, cán bộ công đoàn, nhân viên y tế trường học. Công tác phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh được quan tâm, kết nạp 100% CBNGNLĐ mới được tuyển dụng vào tổ chức công đoàn. Hướng dẫn 02 công đoàn cơ sở thực hiện kiện toàn, bổ sung ủy viên BCH, UBKT và các chức danh trong tổ chức công đoàn. Công tác tham gia xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh được các cấp công đoàn coi trọng; từ đầu năm học đến nay các CĐCS giới thiệu được 12 đoàn viên ưu tú để các chi bộ Đảng bồi dưỡng kết nạp, có 9 đoàn viên ưu tú được kết nạp Đảng.
5. Công tác nữ công
Căn cứ vào chương trình công tác nữ của LĐLĐ tỉnh, CĐGD Việt Nam và nhiệm vụ chính trị của ngành, Công đoàn ngành chỉ đạo Ban nữ công Công đoàn ngành xây dựng chương trình công tác nữ năm học 20….. -20….. và chỉ đạo các đơn vị thực hiện. Công đoàn các đơn vị đã phối hợp với chính quyền tiếp tục chỉ đạo đổi mới công tác nữ công, lựa chọn hình thức, phương pháp phù hợp để tổ chức hoạt động đảm bảo hiệu quả hơn, đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ nữ CBNGNLĐ; đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà”; vận động nữ CBNGNLĐ tích cực tham gia các phong trào thi đua các cuộc vận động của ngành; xây dựng gia đình theo tiêu chí no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; giới thiệu cán bộ nữ tham gia quản lý; phối hợp tổ chức các hoạt động nhân các ngày lễ, kỷ niệm của nữ với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Phong trào hoạt động nữ CBNGNLĐ trong ngành được tổ chức có nền nếp, đóng góp tích cực vào phong trào hoạt động công đoàn chung của các đơn vị, trường học và của ngành. Tỷ lệ nữ CBNGNLĐ có trình độ cao và tham gia các chức danh lãnh đạo, quản lý tăng.
100% CĐCS các đơn vị phối hợp với chính quyền tổ chức kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 với nhiều hoạt động phong phú: gặp mặt kỷ niệm, hội thảo, tọa đàm, trao đổi với các chủ đề: đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; nâng cao hiệu quả công tác nữ công và bình đẳng giới, những quy định mới của Nhà nước, của ngành liên quan đến nữ CBNGNLĐ, tuyên truyền gương nữ nhà giáo,… Có 29/29 CĐCS tổ chức giao lưu văn nghệ, thể thao, thi nấu ăn, cắm hoa, tư vấn sức khỏe, làm đẹp, 25 đơn vị tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám chuyên khoa phụ sản cho nữ CBNGLĐ.
6. Công tác kiểm tra công đoàn
Ngay từ đầu năm học, UBKT Công đoàn ngành đã ban hành Chương trình hoạt động năm học 20…..-20….., chỉ đạo CĐCS các đơn vị xây dựng chương trình hoạt động của đơn vị, trường học và triển khai thực hiện với các nội dung kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết, kiểm tra tài chính, thực hiện chế độ chính sách. Việc giải quyết đơn thư, khiếu nại luôn được các đơn vị quan tâm thực hiện kịp thời, bên cạnh đó giải đáp những kiến nghị, đề xuất của đoàn viên và người lao động. Trong năm học UBKT các cấp đã kiểm tra 68 cuộc trong đó Công đoàn Giáo dục tỉnh kiểm tra 07 cuộc, CĐCS kiểm tra 61 cuộc.
Qua kiểm tra cho thấy các đơn vị đã thực hiện tốt công tác phối hợp với chuyên môn đồng cấp, tranh thủ sự hỗ trợ của lãnh đạo đơn vị để tổ chức có hiệu quả các hoạt động công đoàn, thu hút đông đảo CBNGNLĐ tham gia và có tác động tích cực tới sự ổn định và phát triển của đơn vị. Một số vấn đề còn tồn tại đã được UBKT CĐGD tỉnh phát hiện và đề nghị khắc phục; các đơn vị đã kịp thời thay đổi, điều chỉnh đảm bảo quy định.
Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tiếp tục được thực hiện nghiêm túc. Trong năm học UBKT không nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo nào gửi về Công đoàn ngành.
7. Công tác tài chính
Công đoàn Giáo dục tỉnh đã đôn đốc công đoàn cơ sở các đơn vị phối hợp với chính quyền chỉ đạo kế toán đóng 2% kinh phí công đoàn về tài khoản của Công đoàn ngành theo quy định.
Công đoàn ngành, công đoàn cơ sở các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thu, chi và quản lý tài chính công đoàn theo đúng quy định.
Đối với các đơn vị ngoài công lập, doanh nghiệp tiến độ thu kinh phí chậm, thường cuối năm tài chính mới thu được.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những ưu điểm chính
Năm học 20…..-20….., các cấp công đoàn giáo dục trong tỉnh đã khắc phục khó khăn, thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, góp phần tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Các phong trào thi đua, các cuộc vận động tiếp tục được triển khai hiệu quả, tạo điều kiện để CBNGNLĐ đổi mới, sáng tạo, thích ứng với điều kiện thực tiễn, vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực thực hiện kế hoạch dạy học với phương châm “Tạm dừng đến trường, không dừng học” trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Hoạt động công đoàn ngày càng thiết thực, hướng mạnh về cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn và chăm lo tốt hơn cho CBNGNLĐ; công tác tuyên truyền có nhiều đổi mới, tác động tích cực tới cộng đồng. Đời sống vật chất, tinh thần của CBNGNLĐ được quan tâm, chăm lo, cải thiện hơn; tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các đơn vị, trường học và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; CBNGNLĐ có trách nhiệm cao hơn trong xây dựng tập thể cơ quan, đơn vị vững mạnh, dân chủ, đoàn kết và đổi mới. Nhiều hoạt động của công đoàn giáo dục các cấp đã có sức lan tỏa trong ngành và trong xã hội, góp phần củng cố và nâng cao vị thế của tổ chức Công đoàn.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
– Công tác tuyên truyền, giáo dục ở một số đơn vị còn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả, việc triển khai chương trình, kế hoạch hoạt động ở một số đơn vị còn thiếu cụ thể.
– Công đoàn một số đơn vị chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ với chuyên môn trong tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua, các cuộc vận động.
– Nội dung hoạt động ở một số công đoàn cơ sở chưa được duy trì thường xuyên, chưa tạo được nhiều hoạt động nhằm lôi cuốn đoàn viên công đoàn tích cực tham gia.
– Một số hoạt động của Công đoàn Giáo dục tỉnh và CĐCS chưa được triển khai đúng theo chương trình, kế hoạch công tác năm học.
– Tính chủ động trong công việc ở một số cán bộ công đoàn còn hạn chế.
– Hoạt động của CĐCS ngoài công lập còn khó khăn, kinh phí hạn hẹp. Năm 20….. thu kinh phí công đoàn khối ngoài công lập chỉ đạt 50% dự toán.
2.2. Nguyên nhân
– Một số đơn vị chưa chú trọng đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nên chưa thu hút được CBNGNLĐ tham gia, hưởng ứng.
– Cán bộ CĐCS kiêm nhiệm, do áp lực phải hoàn thành công việc chuyên môn nên chưa dành nhiều thời gian cho hoạt động công đoàn.
– Các cơ chế, chính sách đối với cán bộ công đoàn chưa thỏa đáng nên chưa động viên được đội ngũ cán bộ công đoàn tích cực hoạt động.
– Hoạt động của BCH công đoàn ở một số đơn vị thiếu linh hoạt, chậm đổi mới; một số cán bộ công đoàn chưa quyết liệt, chưa tranh thủ được sự ủng hộ của chuyên môn và các nguồn lực khác để hỗ trợ triển khai hoạt động công đoàn.
– Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên một số hoạt động không thể triển khai theo đúng kế hoạch.
– Các trường ngoài công lập học sinh ít, chủ yếu là giáo viên thỉnh giảng; thu nhập của giáo viên thấp, nguồn kinh phí hoạt động công đoàn phụ thuộc vào chuyên môn hỗ trợ.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 20….. – 20…..
I. NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 20…..-20….. là năm học triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 10/6/20….. của UBND tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 20…..-2025. Tổ chức công đoàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết Công đoàn các cấp, triển khai chương trình thực hiện Nghị quyết số 02-NQ-TW của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”; cùng với đó, nhiều chính sách, quy định mới liên quan đến CBNGNLĐ được thực thi.
Trước thách thức từ dịch Covid-19 bùng phát và có thể còn kéo dài, đặt ra cho ngành Giáo dục nói chung và tổ chức công đoàn nói riêng phải có các giải pháp thích ứng một cách linh hoạt, phù hợp. Bám sát sự chỉ đạo của Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn Giáo dục Việt Nam, nhiệm vụ chính trị của ngành; Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh và CĐCS các đơn vị phát huy kết quả đã đạt được, phấn đấu thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; phối hợp với chính quyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hoàn thành các chỉ tiêu thi đua của ngành.
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. 100% đoàn viên, CBNGNLĐ được tuyên tuyền và thực hiện tốt chủ chương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chủ trương của ngành Giáo dục, nghị quyết công đoàn các cấp.
2. 100% các đơn vị tổ chức hội nghị CBCC,VC, hội nghị người lao động đảm bảo nội dung, chương trình hội nghị theo quy định.
3. 100% cán bộ công đoàn chủ chốt được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động công đoàn.
4. Kết nạp 100% số cán bộ, giáo viên được tuyển dụng vào tổ chức công đoàn.
5. 96% trở lên nữ cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành đạt danh hiệu thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” các cấp.
6. Có từ 10 đề tài, sáng kiến trở lên được công nhận đề tài, sáng kiến cấp tỉnh, có 04 đoàn viên trở lên được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đực, lối sống cho đội ngũ CBNGNLĐ gắn với thực hiện tốt Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị; vận động CBNGNLĐ tích cực tuyên truyền, thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới đất nước và của ngành. Xây dựng kế hoạch, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ-TW của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”. Tiếp tục tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh COVID-19 trong CBNGNLĐ và học sinh.
2. Tập trung thực hiện tốt công tác chăm lo, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ CBNGNLĐ, ký kết các chương trình phúc lợi đoàn viên; chỉ đạo CĐCS chú trọng công tác chăm lo sức khỏe cho CBNGNLĐ; triển khai hiệu quả công tác vệ sinh an toàn lao động, an ninh trường học và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục; đảm bảo các điều kiện làm việc cho nhà giáo; bảo vệ nhân phẩm, danh dự và an toàn cho CBNGNLĐ; xây dựng môi trường giáo dục “Xanh-sạch-đẹp-thân thiện-sáng tạo”.
3. Tiếp tục phối hợp với chính quyền chỉ đạo tổ chức tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động, trong đó tập trung đẩy mạnh phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” gắn với thực hiện các cuộc vận động “ Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phát động toàn ngành thực hiện phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019-2025.
4. Công đoàn giáo dục các cấp tích cực, chủ động tham gia vào quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức các hoạt động thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của ngành và tổ chức công đoàn.
5. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn. CĐGD các cấp, đặc biệt là CĐCS chủ động rà soát, đánh giá việc triển khai, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu nghị quyết đại hội; chuẩn bị các điều kiện tổ chức đại hội công đoàn cấp cơ sở nhiệm kỳ 20…..-20…… Tăng cường sự phối hợp giữa Công đoàn Giáo dục tỉnh với LĐLĐ các huyện, thành phố; giữa Công đoàn ngành với Sở Giáo dục và Đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động. Làm tốt công tác phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn. Phát hiện, bồi dưỡng và giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
6. Đẩy mạnh công tác nữ công, công tác bình đẳng giới và “Vì sự tiến bộ phụ nữ”; quan tâm bồi dưỡng cán bộ nữ. Tiếp tục triển khai hiệu quả phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà” gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; quan tâm chăm sóc sức khỏe cho nữ CBNGNLĐ; nâng cao vai trò vị thế của phụ nữ trong các lĩnh vực. Động viên, tuyên truyền nữ CBNGNLĐ tích cực thi đua chào mừng Đại hội phụ nữ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; trọng tâm là kiểm tra toàn diện việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, thực hiện chế độ chính sách, lao động, việc làm đối với CBNGNLĐ, công tác quản lý, sử dụng tài chính công đoàn. Tổ chức khảo sát, thẩm định đánh giá kết quả tự đánh giá của các đơn vị.
Phát huy những kết quả và thành tích đã đạt được, Công đoàn Giáo dục các cấp tiếp tục nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, nhiệm vụ chính trị của ngành trong năm học 20….. – 20……/.
Nơi nhận: – LĐLĐ tỉnh; |
TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH |
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Báo cáo tổng kết công tác Công đoàn năm 2023 (6 mẫu) Báo cáo tổng kết hoạt động Công đoàn 2022 và nhiệm vụ trọng tâm 2023 của Neu-edutop.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.