Bạn đang xem bài viết Bại não: Nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng và cách điều trị bệnh tại Neu-edutop.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bại não là một bệnh lý do những tổn thương từ não bộ gây ảnh hưởng đến sự phát triển chức năng vận động, ngôn ngữ, cảm giác của trẻ…Hãy cùng Nhà thuốc An Khang tìm hiểu về thông tin của bệnh bại não nhé!
Bại não là gì?
Bại não là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm rối loạn thần kinh xuất hiện ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, ảnh hưởng vĩnh viễn đến vận động, tư thế thậm chí là sức cơ. Ở khoảng 2 – 3 tuổi, trẻ thường được chẩn đoán về bệnh này.
Trẻ mắc bại não thường có các triệu chứng khác nhau, nặng nhẹ tùy theo mức độ tổn thương ở não, các tổn thương này không nặng lên khi đứa trẻ lớn hơn, điều này giúp phân biệt bệnh với các bệnh về tâm thần khác.
Những trẻ bại não thường có các triệu chứng của chậm phát triển tâm thần, rối loạn vận động, động kinh, gặp các vấn đề về thính giác, thị giác và ngôn ngữ.
Nguyên nhân gây ra bại não
Khoảng 70% các trường hợp trẻ bị bại não là do các bất thường trong thời gian thai kỳ và lúc sinh của người mẹ, các trường hợp khác không rõ căn nguyên. Có một số lý do được các bác sĩ chuyên khoa đưa ra như sau:
- Nhiễm trùng trong thai kỳ: ở phụ nữ có thai như rubella (sởi Đức), cytomegalovirus và toxoplasmosis có thể gây tổn thương não của bào thai và gây bại não cho thai nhi. Các nhiễm trùng khác như nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hệ tiết niệu – sinh dục của người mẹ cũng có thể gây nên sinh non, một nguy cơ khác của bại não.
- Thiếu khí não bào thai: khi chức năng của nhau thai bị giảm sút (suy nhau thai) hoặc bị bóc tách khỏi thành tử cung trước khi sinh (nhau bong non) hoặc do chảy máu do sai lệch vị trí (nhau tiền đạo) có thể làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi, dẫn đến tình trạng thai nhi bị thiếu dưỡng khí, các tế bào não bị tổn thương.
- Sinh non: những trẻ sinh trước 32 tuần và nhất là trước 28 tuần thai có nguy cơ bại não rất cao. Một nghiên cứu cho thấy những trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh thấp hơn 1500 gram có nguy cơ bại não cao gấp 30 lần so với trẻ sinh đủ tháng (trẻ sinh từ 37 đến 42 tuần thai). Những đứa bé sinh non có hệ thần kinh vẫn chưa hoàn thiện và rất yếu ớt có thể khiến cho đứa trẻ bị tổn thương não.
- Ngạt trong quá trình chuyển dạ và sinh nở khiến cho đứa trẻ bị thiếu oxy: nguyên nhân này chiếm khoảng 10% các trường hợp trẻ bị bại não theo nghiên cứu của Hội Sản và Phụ khoa Hoa Kỳ và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ.
- Các bệnh về máu: khi người mẹ và bào thai không mang cùng nhóm máu Rh có thể gây nên vàng da trầm trọng và tổn thương não dẫn đến bại não. Một bệnh khác rất nặng nề là xuất huyết não do thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi cũng gây nên bại não. Các bệnh rối loạn chức năng đông máu khác cũng có thể là nguyên nhân của bại não vì làm tăng nguy cơ chảy máu trong não.
- Vàng da nhân ở trẻ sơ sinh: do sự tích tụ trong máu một loại sắc tố có tên bilirubin làm cho da có màu vàng, nguyên nhân của hiện tượng này là tốc độ phá hủy hồng cầu cao và chức năng gan chưa trưởng thành ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non.
- Các bất thường bẩm sinh khác về cấu trúc hệ thần kinh ở trẻ có thể do các bệnh di truyền cũng có thể do những bất thường trong quá trình phát triển bào thai.
- Bại não mắc phải: là bệnh bại não do tổn thương thần kinh trong hai năm đầu đời do các nguyên nhân như viêm màng não mủ, viêm não, chấn thương sọ não…
3 thể của bại não
Bại não thể liệt cứng (Spastic cerebral palsy)
Chiếm 70 -80% trong tổng số những người bị mắc bệnh bại não với các triệu chứng co cứng cơ, hạn chế vận động. Một số triệu chứng của bại não thể liệt cứng như:
- Liệt cứng hai chi dưới: trẻ có thể gặp khó khăn khi đi bởi vì các cơ bó sát trong hông và chân làm cho hai chân chụm vào nhau và giao nhau tại đầu gối (còn được gọi là cắt kéo).
- Liệt cứng nửa người: loại này ảnh hưởng đến một bên cơ thể của người bệnh thường là cánh tay và bàn tay, nhưng cũng có thể bao gồm cả chân. Trẻ bị liệt cứng nửa người thường đi chậm hơn và kiễng gót do gân gót chân bị căng. Cánh tay và chân của bên bị ảnh hưởng thường ngắn và mỏng hơn. Một số trẻ sẽ phát triển chứng vẹo cột sống
- Dạng bại não nghiêm trọng nhất là liệt cứng tứ chi, trong đó cả bốn chi và thân người bị liệt, các chi có thể bị biến dạng và thường thì cả các cơ điều khiển miệng và lưỡi cũng bị liệt khiến cho việc ăn uống của trẻ cũng trở nên khó khăn, miệng mở liên tục.
- Những đứa trẻ mắc thể liệt cứng này trong vài tháng đầu chào đời, trẻ ít khóc hoặc khóc rất yếu, phản ứng chậm với thế giới xung quanh, sự phát triển như hóng chuyện, lẫy, bò, biết đi chậm hơn so với những đứa bé cùng tuổi.
Bại não thể liệt cứng (Spastic cerebral palsy)
Bại não rối loạn vận động (Dyskinetic cerebral palsy)
Chiếm 10-20% những đứa trẻ mắc bệnh bại não, căn bệnh gây ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể với các triệu chứng sau:
- Trẻ có những cử động chậm, xoắn hay có những cử động nhanh của bàn chân, cánh tay, bàn tay và các cơ ở mặt.
- Tay và chân cử động lộn xộn, không có mục đích. Nếu muốn cử động theo một mục đích thì phần cử động thường nhanh và quá tầm.
- Trẻ giữ tư thế thăng bằng kém và rất dễ ngã. Đây là sự thay đổi thất thường của trương lực cơ (lúc tăng, lúc giảm) và thỉnh thoảng có những cử động không kiểm soát được (có thể là những cử động chậm và đau hoặc nhanh và giật).
- Thường khó có tư thế ngồi hoặc dáng đi bình thường. Do các cơ điều khiển nét mặt và lưỡi cũng bị ảnh hưởng cho nên người bệnh cũng gặp khó khăn khi bú, nuốt và nói.
- Những đứa bé mắc thể này có trí lực bình thường.
Bại não thể loạn động (Dyskinetic cerebral palsy)
Bại não thể thất điều (Ataxic cerebral palsy)
Chiếm 5-10% trường hợp, căn bệnh này ảnh hưởng đến khả năng cân bằng tư thế và phối hợp động tác với các triệu chứng sau:
- Người bệnh có thể đi nhưng với một dáng điệu không vững và gặp khó khăn với những cử động cần phải có sự phối hợp chính xác, ví dụ như viết, cầm nắm, đánh máy, lật sách, lấy đồ vật,…
- Các biểu hiện thường gặp là bước đi sải rộng, lệch lạc, loạng choạng, đi không vững, khó khăn khi đưa hai tay vào nhau và với các vận động lặp đi lặp lại, rất khó khăn để phát âm do đó ảnh hưởng đến khả năng nói của trẻ, chuyển động của mắt chậm, bị run chi với biên độ nhỏ và chậm…
Bại não thể thất điều (Ataxic cerebral palsy)
Dấu hiệu của bệnh bại não
Về chuyển động và phối hợp
- Cơ bắp cứng, rối loạn vận động.
- Sự thay đổi về trương lực cơ, chẳng hạn như quá cứng hoặc quá mềm.
- Thiếu cân bằng và phối hợp cơ bắp.
- Run hoặc cử động giật không tự nguyện.
- Chuyển động chậm, quằn quại.
- Sử dụng một bên cơ thể, chẳng hạn như chỉ với một tay hoặc kéo lê một chân khi đang bò.
- Đi lại khó khăn, chẳng hạn như đi kiễng chân, dáng đi khom, dáng đi với đầu gối bắt chéo, dáng đi rộng hoặc dáng đi không đối xứng.
- Khó khăn với các kỹ năng vận động chính xác, chẳng hạn như cài khuy quần áo hoặc nhặt đồ dùng.
Về lời nói và trong ăn uống
- Chậm phát triển lời nói.
- Khó nói.
- Khó khăn khi bú, nhai hoặc ăn.
- Chảy nước dãi quá nhiều hoặc các vấn đề về nuốt.
Về sự phát triển
- Chậm đạt được các mốc kỹ năng vận động, chẳng hạn như ngồi dậy hoặc bò.
- Khó khăn trong học tập.
- Thiểu năng trí tuệ.
- Tăng trưởng chậm.
Các vấn đề khác
Tổn thương não có thể góp phần gây ra các vấn đề về thần kinh khác, chẳng hạn như:
- Động kinh.
- Khó nghe.
- Các vấn đề về thị lực và cử động mắt bất thường.
- Cảm giác đau bất thường.
- Các vấn đề về bàng quang và ruột, bao gồm táo bón và tiểu không tự chủ.
- Tình trạng sức khỏe tâm thần, chẳng hạn như rối loạn cảm xúc và các vấn đề về hành vi.
Rối loạn não gây bại não không thay đổi theo thời gian, vì vậy các triệu chứng thường không trầm trọng hơn theo tuổi tác. Tuy nhiên, khi trẻ lớn hơn, một số triệu chứng có thể trở nên rõ ràng hơn hoặc ít hơn. Và tình trạng rút ngắn cơ và cứng cơ có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không được điều trị tích cực.
Dấu hiệu của bệnh bại não
Biến chứng nguy hiểm
Co cứng: Co rút có thể ức chế sự phát triển của xương, khiến xương bị uốn cong và dẫn đến biến dạng khớp, trật khớp hoặc trật khớp một phần bao gồm trật khớp hông, cong cột sống và các dị tật chỉnh hình khác.
Suy dinh dưỡng: Các vấn đề về nuốt hoặc ăn uống có thể gây khó khăn cho người bị bại não, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Điều này có thể làm giảm sự phát triển và làm suy yếu xương. Một số trẻ em hoặc người lớn cần ống dẫn thức ăn để có đủ dinh dưỡng.
Bệnh lý tâm thần: Những người bị bại não có thể mắc các bệnh như trầm cảm. Sự cô lập với xã hội và những thách thức trong việc đương đầu với khuyết tật gây ra trầm cảm.
Bệnh tim và phổi: Những người bị bại não có thể mắc bệnh tim, phổi và rối loạn hô hấp. Các vấn đề về nuốt có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp, chẳng hạn như viêm phổi do hít phải.
Thoái hóa khớp: Áp lực lên khớp hoặc sự liên kết bất thường của khớp do co cứng cơ có thể dẫn đến sự khởi phát sớm của bệnh thoái hóa khớp.
Loãng xương: Gãy xương do mật độ xương thấp có thể do một số yếu tố như lười vận động, dinh dưỡng không đầy đủ và sử dụng thuốc chống động kinh.
Các biến chứng khác: Rối loạn giấc ngủ, đau mạn tính, các vấn đề da, đường ruột và sức khỏe răng miệng.
Cách chẩn đoán bệnh
Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh bại não bằng cách khai thác bệnh sử đầy đủ, khám sức khỏe bao gồm khám thần kinh và đánh giá các triệu chứng. Các xét nghiệm sau đây cũng có thể được chỉ định:
- Điện não đồ (EEG): đánh giá hoạt động điện trong não, có thể biết được dấu hiệu của động kinh, nguyên nhân chính gây co giật.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): xác định các bất thường hoặc chấn thương não. Sử dụng nam châm và sóng vô tuyến mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết về não.
- Chụp CT: tạo ra hình ảnh rõ ràng, cắt ngang của não, có thể thấy được tổn thương não.
- Siêu âm: là phương pháp sử dụng sóng âm thanh tần số cao để có được những hình ảnh cơ bản về não bộ của trẻ nhỏ. Nó tương đối nhanh và không tốn kém.
- Xét nghiệm máu: lấy và xét nghiệm mẫu máu để loại trừ các tình trạng có thể xảy ra khác, chẳng hạn như rối loạn chảy máu.
Cách chẩn đoán bệnh
Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ:
Điều quan trọng là phải chẩn đoán kịp thời chứng rối loạn vận động hoặc chậm phát triển của trẻ. Hãy gặp bác sĩ của con bạn nếu trẻ có các dấu hiệu sau:
- Mất nhận thức về môi trường xung quanh.
- Các cử động cơ thể hoặc trương lực cơ bất thường.
- Khả năng phối hợp kém, khó nuốt.
- Mất cân bằng cơ mắt hoặc các vấn đề phát triển khác.
Khi nào cần gặp bác sĩ
Nơi khám chữa bại não
- TP. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Đại học Y Dược, Bệnh viện Nhi Đồng 2.
- Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương, Bệnh viện Quân Y 108.
Các phương pháp chữa bệnh bại não
Các dụng cụ hỗ trợ
- Kính đeo mắt.
- Máy trợ thính.
- Hỗ trợ đi bộ.
- Niềng răng.
- Xe lăn.
Dùng thuốc
Sử dụng các thuốc giãn cơ để điều trị các chứng co cứng, giúp giảm đau do co thắt cơ. Một số thuốc bác sĩ kê toa bao gồm:
- Baclofen.
- Dantrolene sodium (Dantrium).
- Diazepam (Valium).
- Tizanidin (Zanaflex).
- Có thể tiêm botulinum toxin loại A (Botox) tại chỗ hoặc liệu pháp baclofen trong vỏ (Gablofen, Lioresal), trong đó thuốc được truyền qua một máy bơm cấy ghép.
Phẫu thuật
Phẫu thuật chỉnh hình có thể được sử dụng để giảm đau và cải thiện khả năng vận động. Điều đó giúp giảm các cơ bị căng hoặc điều chỉnh các bất thường của xương do co cứng.
Cắt bỏ có chọn lọc (SDR) có thể được khuyến nghị như là phương pháp cuối cùng để giảm đau mạn tính hoặc co cứng. Nó liên quan đến việc cắt các dây thần kinh gần đáy cột sống.
Các cách điều trị khác
- Ngôn ngữ trị liệu.
- Lao động trị liệu.
- Vật lý trị liệu.
- Trị liệu giải trí.
- Tư vấn hoặc tâm lý trị liệu.
- Tư vấn dịch vụ xã hội
Các chuyên gia đang khám phá liệu pháp tế bào gốc như một phương pháp điều trị tiềm năng cho bệnh bại não, nhưng nghiên cứu vẫn còn ở giai đoạn đầu. Theo một đánh giá tài liệu năm 2020, nó có thể hiệu quả nhất trong việc giúp cải thiện các triệu chứng vận động. [1]
Biện pháp phòng ngừa
Do không xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh nên việc phòng ngừa cũng gặp khó khăn. Sau đây là 1 số biện pháp giảm thiểu khả năng mắc bệnh của thai nhi.
Về phía cơ sở y tế: chăm sóc phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và phụ nữ trong thai kỳ nhằm giảm thiểu những biến chứng của thai kỳ. Có biện pháp để điều trị sản khoa hợp lý nhằm giảm thiểu các biến chứng do sinh đẻ như ngạt, chấn thương,…
Tiêm ngừa đề phòng các bệnh như viêm màng não mủ, viêm não.
Phòng chống tai nạn giao thông cũng như các tai nạn khác (ngạt nước..) có khả năng gây chấn thương cho trẻ.
Phòng ngừa thứ phát là phát hiện sớm và điều trị trẻ bị bại não nhằm hạn chế tật nguyền.
Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ cần thăm khám thường xuyên, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng,.. nên khi đến bác sĩ chuyên khoa để kiểm tra khi thấy có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
Biện pháp phòng ngừa
- Viêm màng não
- Bệnh teo não, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị
- Bệnh viêm não Nhật Bản, cách phòng và điều trị
Trên đây là tất cả những thông tin liên quan đến bệnh bại não. Nếu quý đọc giả cảm thấy bài viết hay và bổ ích thì hãy chia sẻ đến người thân và gia đình nhé!
Nguồn: Mayoclinic, Healthline, CDC, NHS.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bại não: Nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng và cách điều trị bệnh tại Neu-edutop.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.